Nêu những diễn biến cơ bản của các kì và các pha trong chu kì tế bào

Lời giải Bài 7.20 trang 42 SBT Sinh học 10 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 10.

232


Giải SBT Sinh học 10 Cánh diều Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào

Bài 7.20 trang 42 SBT Sinh học 10: Nêu những diễn biến cơ bản của các kì và các pha trong chu kì tế bào.

Lời giải:

• Những diễn biến cơ bản của các kì trong chu kì tế bào:

- Kì trung gian (gồm pha G1, pha S và pha G2): Nhiễm sắc thể dãn xoắn thuận lợi cho nhân đôi DNA và nhiễm sắc thể.

- Kì đầu: Nhiễm sắc thể đóng xoắn, co ngắn, dầy lên. Thoi vô sắc đính vào tâm động.

- Kì giữa: Nhiễm săc thể đóng xoắn, co ngắn cực đại, có hình dạng và kích thước đặc trưng. Nhiễm sắc thể xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc.

- Kì sau: Nhiễm sắc thể tách ra ở tâm động, phân li về hai cực của tế bào.

- Kì cuối: Phân chia nhân. Nhiễm sắc thể bắt đầu dãn xoắn.

• Những diễn biến cơ bản của các pha trong chu kì tế bào:

- Pha G1 – Sinh trưởng, cơ sở cho nhân đôi DNA: Tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởng và hoạt động sống của tế bào. Khi tế bào tăng kích thước, nếu nhận được tín hiệu đủ điều kiện nhân đôi DNA tại điểm kiểm soát G1 thì chuyển sang phan S; nếu không nhân được tín hiệu đi tiếp, tế bào rời khỏi chu kì và bước vào pha G0 (không phân chia).

- Pha S – Nhân đôi: DNA và nhiễm sắc thể nhân đôi, mỗi nhiễm sắc thể gồm hai chromatid dính ở tâm động, tế bào tiếp tục tăng trưởng.

- Pha G2 – Sinh trưởng và chuẩn bị phân bào: Tế bào tiếp tục sinh trưởng và tổng hợp tất cả các chất cần thiết cho quá trình phân chia tế bào. Nếu tế bào vượt qua điểm kiểm soát G2 thì chuyển sang pha M.

- Pha M: Tế bào ngừng sinh trưởng và toàn bộ năng lượng được tập trung vào phân chia tế bào. Trong pha này có điểm kiểm soát M điều khiển hoàn tất quá trình phân bào.

Bài viết liên quan

232