Sách bài tập Vật lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 11: Một số lực trong thực tiễn
Với giải sách bài tập Vật lí 10 Bài 11: Một số lực trong thực tiễn sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Vật lí 10 Bài 11.
Giải sách bài tập Vật lí lớp 10 Bài 11: Một số lực trong thực tiễn - Chân trời sáng tạo
Giải SBT Vật lí 10 trang 33
A. Trắc nghiệm
Câu 11.1 trang 33 SBT Vật lí 10: Điều nào sau đây là sai khi nói về trọng lực?
A. Trọng lực được xác định bởi biểu thức .
B. Điểm đặt của trọng lực là trọng tâm của vật.
C. Trọng lực tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
D. Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Trọng lực của vật:
- Trọng lực được xác định bởi biểu thức .
- Điểm đặt của trọng lực là trọng tâm của vật.
- Trọng lực tỉ lệ thuận với khối lượng của vật.
- Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Tại cùng một địa điểm, hai vật chịu cùng gia tốc trọng trường như nhau.
Và
Giải SBT Vật lí 10 trang 34
Câu 11.3 trang 34 SBT Vật lí 10: Chỉ ra phát biểu sai. Độ lớn của lực ma sát trượt
A. phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc của vật.
B. không phụ thuộc vào tốc độ của vật.
C. tỉ lệ với độ lớn của áp lực.
D. phụ thuộc vào vật liệu và tính chất của hai mặt tiếp xúc.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Độ lớn của lực ma sát trượt:
- không phụ thuộc vào tốc độ của vật.
- tỉ lệ với độ lớn của áp lực.
- phụ thuộc vào vật liệu và tính chất của hai mặt tiếp xúc.
Câu 11.4 trang 34 SBT Vật lí 10: Hệ số ma sát trượt
A. không phụ thuộc vào vật liệu và tính chất của hai mặt tiếp xúc.
B. luôn bằng với hệ số ma sát nghỉ.
D. có giá trị lớn nhất bằng 1.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
A sai vì hệ số ma sát phụ thuộc vào vật liệu và tính chất của hai mặt tiếp xúc.
B sai vì hệ số ma sát trượt nhỏ hơn hệ số ma sát nghỉ.
C đúng
D sai vì giá trị tùy từng loại vật liệu và bề mặt tiếp xúc.
A. lớn hơn trọng lượng của xe.
C. bằng độ lớn của thành phần trọng lực vuông góc với mặt phẳng nghiêng.
D. bằng độ lớn của thành phần trọng lực song song với mặt phẳng nghiêng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Do xe chịu tác dụng của trọng lực, lực ma sát nghỉ, phản lực. Đồng thời xe đứng yên trên mặt phẳng nghiêng nên hợp lực tác dụng lên xe bằng 0.
- Độ lớn phản lực bằng với độ lớn của thành phần trọng lực vuông góc với mặt phẳng nghiêng.
- Độ lớn lực ma sát nghỉ bằng với độ lớn của thành phần trọng lực song song với mặt phẳng nghiêng.
Câu 11.6 trang 34 SBT Vật lí 10: Câu nào sau đây sai khi nói về lực căng dây?
A. lực căng dây có bản chất là lực đàn hồi.
B. lực căng dây có điểm đặt là điểm mà đầu dây tiếp xúc với vật.
C. lực căng có phương trùng với chính sợi dây, chiều hướng từ hai đầu vào phần giữa của dây.
D. lực căng có thể là lực kéo hoặc lực nén.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Lực căng dây có các đặc điểm:
- lực căng dây có bản chất là lực đàn hồi.
- lực căng dây có điểm đặt là điểm mà đầu dây tiếp xúc với vật.
- lực căng có phương trùng với chính sợi dây, chiều hướng từ hai đầu vào phần giữ của dây.
A. cùng hướng với lực căng dây.
C. hợp với lực căng dây một góc 900.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Khi vật treo trên sợi dây nhẹ cân bằng thì trọng lực tác dụng lên vật cân bằng với lực căng dây.
A. lực căng sợi dây là 9 N và sợi dây sẽ bị đứt.
B. lực căng sợi dây là 9,8 N và sợi dây sẽ bị đứt.
C. lực căng sợi dây là 9,8 N và sợi dây không bị đứt.
D. lực căng sợi dây là 4,9 N và sợi dây không bị đứt.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Khi treo ngọn đèn vào một đầu dây thì độ lớn của lực căng dây bằng độ lớn của trọng lực. T = P = mg = 9,8 N.
Lực căng dây lúc này lớn hơn lực căng cực đại mà dây chịu được nên dây sẽ bị đứt.
Giải SBT Vật lí 10 trang 35
Câu 11.9 trang 35 SBT Vật lí 10: Một vật đang lơ lửng ở trong nước chịu tác dụng của những lực nào?
A. Lực đẩy Archimedes và lực cản của nước.
B. Lực đẩy Archimedes và lực ma sát.
C. Trọng lực và lực cản của nước.
D. Trọng lực và lực đẩy Archimedes.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Một vật đang lơ lửng ở trong nước chịu tác dụng của:
- Trọng lực có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới, điểm đặt tại trọng tâm của vật.
- Lực đẩy Archimedes của nước tác dụng lên vật, có phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên, điểm đặt tại vật.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Lực đẩy tác dụng lên miếng sắt có độ lớn bằng lực đẩy Archimedes
B. Tự luận
Lời giải:
Phản lực của trọng lực là lực hút của vật tác dụng lên Trái Đất, cùng phương, ngược chiều với trọng lực, có điểm đặt tại trọng tâm của Trái Đất.
Lời giải:
Trọng lượng của nhà du hành vũ trụ trên Mặt Trăng:
Lời giải:
Lực ma sát nghỉ không xuất hiện do vật đang nằm yên và không có xu hướng trượt.
Lời giải:
Lực giúp hệ xe đạp và người hướng về phía trước và lực ma sát tác dụng lên hệ có độ lớn bằng nhau, cùng phương nhưng ngược chiều nên chúng triệt tiêu lẫn nhau. Do đó, hợp lực của hai lực này tác dụng lên hệ bằng 0. Vì vậy, hệ xe đạp và người chuyển động với vận tốc không đổi.
Giải SBT Vật lí 10 trang 36
Lời giải:
Lúc đầu, thành phần trọng lực song song với phương mặt phẳng nghiêng cân bằng với lực ma sát nghỉ. Khi góc α tăng, độ lớn của thành phần này tăng dần, kéo theo độ lớn của lực ma sát nghỉ cũng tăng. Tại góc α0, lực ma sát nghỉ đạt cực đại và chuyển thành ma sát trượt. Độ lớn của lực ma sát trượt lúc này nhỏ hơn độ lớn của thành phần trọng lực song song với mặt phẳng nghiêng, do đó, vật bắt đầu trượt xuống.
Lời giải:
Chọn hệ quy chiếu Oxy sao cho chiều dương (+) Ox là chiều chuyển động, Oy vuông góc với Ox.
Áp dụng định luật II Newton:
Chiếu lên trục Oy:
Chiếu lên trục Ox:
Từ đây, ta có: a = 1,04 m/s2
Lời giải:
Tảng băng nằm cân bằng:
Lời giải:
Khi nhúng vật vào trong nước thì vật chịu thêm lực đẩy Archimedes nên số chỉ của lực kế giảm xuống. Số chỉ của lực kế khi để ngoài không khí chính là trọng lượng của vật.
Khi vật cân bằng trong nước:
Do đó, ta có:
Lời giải:
Theo giả thiết,
Ta có:
Vậy lực đẩy Archimedes tác dụng lên vật làm bằng hợp kim lớn hơn lực đẩy Archimedes tác dụng lên vật làm bằng sắt khoảng 1,17 lần