Sách bài tập Vật lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 1: Khái quát về môn Vật lí

Với giải sách bài tập Vật lí 10 Bài 1: Khái quát về môn Vật lí sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Vật lí 10 Bài 1.

451
  Tải tài liệu

Giải sách bài tập Vật lí lớp 10 Bài 1: Khái quát về môn Vật lí - Chân trời sáng tạo

Giải SBT Vật lí 10 trang 5

A. Trắc nghiệm

Câu 1.1 trang 5 SBT Vật lí 10: Đối tượng nghiên cứu của Vật lí là gì?

A. Các dạng vận động và tương tác của vật chất.

B. Quy luật tương tác của các dạng năng lượng.

C. Các dạng vận động của vật chất và năng lượng.

D. Quy luật vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Đối tượng nghiên cứu của Vật lí là: Các dạng vận động của vật chất và năng lượng.

Câu 1.2 trang 5 SBT Vật lí 10: Ghép các ứng dụng vật lí ở cột bên phải với các lĩnh vực nghề nghiệp trong cuộc sống tương ứng ở cột bên trái (một lĩnh vực nghề nghiệp có thể có nhiều ứng dụng vật lí liên quan).

1. Thông tin liên lạc

 

A. Vận dụng kiến thức sự nở vì nhiệt của các chất để chế tạo nhiệt kế rượu; nhiệt kế thủy ngân.

 

B. Ròng rọc được ứng dụng để di chuyển, nâng vật nặng.

2. Y tế - sức khỏe

 

C. Kiến thức về sự bay hơi được vận dụng trong chế tạo máy xông tinh dầu.

 

D. Truyền tải thông tin giữa vệ tinh và Trái Đất bằng sóng vô tuyến.

3. Công nghiệp

 

E. Thấu kính hội tụ được sử dụng làm vật kính trong các kính viễn vọng khúc xạ.

 

F. Phun sơn tĩnh điện ứng dụng lực hút tĩnh điện giữa các điện tích trái dấu giúp sơn bám chắc vào bề mặt cần phủ.

4. Nghiên cứu khoa học

 

G. Ứng dụng sự nở vì nhiệt của các chất chế tạo relay nhiệt tự động ngắt mạch điện trong bàn là.

5. Gia dụng

 

H. Sử dụng thấu kính phân kì để điều tiết mắt cận thị.

Lời giải:

1 D; 2 A, H; 3 B, F; 4 A, E; 5 C, G.

Giải SBT Vật lí 10 trang 6

Câu 1.3 trang 6 SBT Vật lí 10: Sắp xếp các bước tiến hành quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí:

(1) Phân tích số liệu.

(2) Quan sát, xác định đối tượng cần nghiên cứu.

(3) Thiết kế, xây dựng mô hình kiểm chứng giả thuyết.

(4) Đề xuất giả thuyết nghiên cứu.

(5) Rút ra kết luận.

Lời giải:

Các bước tiến hành quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí:

(2) Quan sát, xác định đối tượng cần nghiên cứu.

(4) Đề xuất giả thuyết nghiên cứu.

(3) Thiết kế, xây dựng mô hình kiểm chứng giả thuyết.

(1) Phân tích số liệu.

(5) Rút ra kết luận.

B. Tự luận

Bài 1.1 trang 6 SBT Vật lí 10: Ở chương trình trung học cơ sở, em đã được học về chủ đề Âm thanh. Vậy, em hãy cho biết đối tượng nghiên cứu của Vật lí trong nội dung của chủ đề này.

Lời giải:

Đối tượng nghiên cứu của Vật lí trong nội dung của chủ đề này là các tính chất của âm thanh: độ cao, độ to, biên độ âm.

Bài 1.2 trang 6 SBT Vật lí 10: Khi chiếu ánh sáng đến gương, ta quan sát thấy ánh sáng bị gương hắt trở lại môi trường cũ. Thực hiện những khảo sát chi tiết, ta có thể rút ra kết luận về nội dung định luật phản xạ ánh sáng như sau:

- Khi ánh sáng bị phản xạ, tia sáng phản xạ sẽ nằm trong mặt phẳng chứa tia sáng tới và pháp tuyến của gương tại điểm tới.

- Góc phản xạ sẽ bằng góc tới.

Hãy xác định đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu trong khảo sát trên.

Lời giải:

- Đối tượng nghiên cứu: Sự truyền ánh sáng khi đến mặt gương.

- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thực nghiệm.

Bài 1.3 trang 6 SBT Vật lí 10: Việc vận dụng các định luật vật lí rất đa dạng và phong phú trong đời sống. Em hãy trình bày một số ví dụ chứng tỏ việc vận dụng các định luật vật lí vào cuộc sống.

Lời giải:

Một số ví dụ vận dụng các định luật vật lí vào cuộc sống như:

- Khi trời mưa thì không nên trú ở gốc cây, tránh sấm sét.

- Không dùng tay còn ướt để cắm điện.

- Đi ngoài trời nắng thì không nên mặc áo màu tối, vì màu tối hấp thụ nhiều bức xạ nhiệt từ Mặt Trời.

- Không nên ra đường vào lúc trời nắng gắt vì có thể gây bỏng da, rát da do tác hại của ánh sáng mặt trời.

- Hiện tượng xuất hiện vũng nước trên mặt đường nhựa vào buổi trưa nắng.

Bài 1.4 trang 6 SBT Vật lí 10: Nhiều nhận định cho rằng: “Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, bên cạnh việc chất lượng cuộc sống con người ngày càng được nâng cao thì con người cũng ngày càng đối diện với nhiều nguy hiểm”. Em có ý kiến như thế nào về nhận định này? Bằng những hiểu biết Vật lí của mình, em hãy nêu các dẫn chứng cụ thể.

Lời giải:

- Chất lượng cuộc sống con người ngày càng được nâng lên: nhiều thiết bị chăm sóc sức khỏe, làm đẹp tại nhà; các thiết bị điện tự động hoặc điều khiển từ xa; vật dụng hiện đại trong nhà như nồi cơm điện, bếp điện, máy hút bụi (điều khiển hoặc tự động); .. giúp cuộc sống con người tiện nghi hơn.

- Các nguy hiểm có thể có: rủi ro về điện như giật, cháy nổ, ..; rủi ro phóng xạ từ các nhà máy điện hạt nhân; nguy cơ chiến tranh hạt nhân; …Ngoài ra còn có các tác động xấu đến môi trường nếu con người không khai thác đúng cách, ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí do các nhà máy, khu công nghiệp.

Giải SBT Vật lí 10 trang 7

Bài 1.5 trang 7 SBT Vật lí 10: Ở những nơi nhiệt độ thấp (dưới 00C), người ta nhận thấy rằng khi vung cùng một lượng nước nhất định ra không khí thì nước nóng sẽ nhanh đông đặc hơn so với nước lạnh (Hình 1.1). Em hãy xây dựng tiến trình tìm hiểu hiện tượng trên, mô tả cụ thể các bước cần thực hiện, sau đó thực hiện tiến trình vừa xây dựng tại nhà và lưu lại kết quả thực hiện.

(Lưu ý: Chỉ nên sử dụng nước có nhiệt độ dưới 400C để đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện).

Sách bài tập Vật lí 10 Bài 1: Khái quát về môn Vật lí - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Tiến trình gợi ý:

1. Quan sát hiện tượng, xác định đối tượng nghiên cứu: Nước nóng sẽ nhanh đông đặc hơn so với nước lạnh. Đối tượng nghiên cứu: Sự ảnh hưởng của nhiệt độ ban đầu đến thời gian đông đặc của nước.

2. Giả thuyết đặt ra: Nước nóng đông đặc nhanh hơn nước lạnh.

3. Lập phương án thực nghiệm: Khảo sát thời gian đông đặc của hai cốc nước có nhiệt độ khác nhau khi cho vào ngăn đông của tủ lạnh.

4. Tiến hành thí nghiệm: Pha hai cốc nước (cùng thể tích) có nhiệt độ 50C và 350C. Đặt 2 cốc nước vào ngăn đông của tủ lạnh. Quan sát trạng thái đông đặc của hai cốc nước sau mỗi một giờ. Thu thập, xử lí và phân tích dữ liệu thực nghiệm.

5. Rút ra kết luận.

Bài viết liên quan

451
  Tải tài liệu