Giải Tin học 10 (Cánh diều) Bài 2: Thực hành vận dụng một số điều luật về chia sẻ thông tin trong môi trường số
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Tin học lớp 10 Bài 2: Thực hành vận dụng một số điều luật về chia sẻ thông tin trong môi trường số sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tin học 10 Bài 2. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Tin học lớp 10 Bài 2: Thực hành vận dụng một số điều luật về chia sẻ thông tin trong môi trường số
Bài 1 trang 48 Tin học lớp 10: Xác định tính hợp pháp trong cung cấp sản phẩm số
Năm 2007, một Nhà xuất bản đã mua lại quyền dịch và xuất bản cuốn truyện “Harry Potter và bảo bối tử thần” từ đại lí bản quyền của tác giả J.K. Rowling. Khi Nhà xuất bản đang dịch cuốn truyện thì nhiều chương của cuốn truyện đã bị một nhóm bạn trẻ giấu mặt dịch vội và đưa lên mạng. Nhóm này lí luận rằng “chỉ làm việc cá nhân với một chương truyện, chỉ gửi email với tư cách cá nhân nên không có trách nhiệm trong việc phát tán các bản dịch.” Sự việc này gây khó khăn cho những lần thương lượng bản quyền về sau của giới xuất bản Việt Nam với tác giả nước ngoài.
Em hãy tìm hiểu Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 và cho biết nhóm bạn trẻ nói trên có vi phạm luật không. Nếu có thì vi phạm quy định tại khoản số mấy?
Trả lời:
Nhóm bạn trẻ nói trên có vi phạm luật theo điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11
Các bạn vi phạm quy định tại khoản số:
10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Bài 2 trang 48 Tin học lớp 10: Nhận biết sự vi phạm Luật sở hữu trí tuệ
a) Du khách chụp ảnh một bức phù điêu đặt tại công viên.
b) Một nhân viên thiết kế thời trang sử dụng phần mềm chỉnh sửa ảnh trong công việc hằng ngày ở cơ quan. Đây là phần mềm lậu, nghĩa là đã bị bẻ khoá để người sử dụng không phải trả phí bản quyền.
Trả lời:
a) Không vi phạm
b) Vi phạm tại khoản 6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
Bài 3 trang 48 Tin học lớp 10: Nhận biết tính hợp pháp trong chia sẻ thông tin số
Ngày 19/10/2021 Sở Thông tin Truyền Thông thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với diễn viên T vì đã đăng thông tin sai sự thật trên mạng xã hội về việc chữa trị COVID-19 bằng sản phẩm từ giun đất (địa long), cụ thể là đã viết thông tin “ca mắc COVID-19 âm tính sau 5 ngày uống địa long” trên trang facebook của mình. Em tham khảo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP và cho biết hành vi trên của diễn viên T bị xử phạt theo quy định tại khoản mấy, điểm nào.
Trả lời:
Hành vi đăng tải thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc về dịch bệnh Covid-19 trên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp luật. Các mức xử phạt đối với hành vi này được quy định như sau:
- Điều 101, Nghị định số 15/2020/NÐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid-19 hoặc cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt về tình hình dịch bệnh Covid-19, gây hoang mang trong nhân dân.
- Điều 8, Luật An ninh mạng năm 2018 nghiêm cấm hành vi đưa thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại đến hoạt động kinh tế xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Người có hành vi này gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015 về “Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông” với mức phạt tù lên đến 3 năm.
Bài 4 trang 49 Tin học lớp 10: Nhận biết tính an toàn trong chia sẻ thông tin số
Theo em những biện pháp nào giúp chia sẻ thông tin một cách an toàn trong môi trường số?
1) Không tuỳ tiện tiết lộ thông tin cá nhân (họ và tên, ngày sinh, số điện thoại, ảnh, địa chỉ nhà riêng, …) của bản thân hay của người khác trên mạng xã hội.
2) Đặt và sử dụng mật khẩu mạnh cho các tài khoản mạng như email, hay mạng xã hội. Thay đổi mật khẩu sau một thời gian sử dụng.
3) Trên mạng xã hội, đặt những thông tin cá nhân ở chế độ Ẩn.
4) Khi đăng bài trên mạng xã hội, nên lựa chọn những đối tượng có thể xem được bài thay vì để chế độ Công khai khiến cho ai cũng xem được.
5) Luôn nhớ rằng mọi kênh thông tin trên Internet đều có thể bị nghe lén, mọi email và tin nhắn đều có thể bị giả mạo. Vì vậy, không nên gửi những thông tin quan trọng qua mạng dù là cho người thân nhất.
6) Hạn chế thực hiện việc đăng nhập trên máy tính lạ hoặc thông qua mạng Wifi không đáng tin cậy, chẳng hạn như ở quán cà phê hay khách sạn.
7) Tin tưởng hoàn toàn các địa chỉ bắt đầu bằng https://...
Trả lời:
- Theo em những biện pháp từ 1 đến 6 chia sẻ thông tin một cách an toàn trong môi trường số.
- Các địa chỉ bắt đầu bằng https:// an toàn hơn so với các địa chỉ khác nhưng không bảo mật tuyệt đối. Do đó không nên tin tưởng tuyệt đối.
Vận dụng
Trả lời:
Theo điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 (Sửa đổi bổ sung bộ luật số 42/2019/QH14 ngày 14/6/2019) Điểm a khoản 1 thì việc làm của An không vi phạm Quyền tác giả.
Một người tự xưng là công an điều tra gọi điện cho chị Y thông báo rằng tài khoản của chị tại ngân hàng bị nghi ngờ có liên quan đến một vụ án buôn bán ma túy. Người này đọc lệnh bắt và khởi tố của cơ quan công an trong đó nêu chính xác số tài khoản, họ tên, ngày sinh, địa chỉ và một số thông tin cá nhân khác của chị Y, sau đó yêu cầu chị chuyển toàn bộ số tiền sang tài khoản của “cơ quan điều tra” do người đó cung cấp.
Em nhận định gì về hai sự việc nêu trên?
Trả lời:
- Thông tin cá nhân của một người khi lưu trữ hoặc giao tiếp một cách bất cẩn trong môi trường số rất dễ bị kẻ xấu thu thập, đánh cắp. Chúng dùng thông tin đó để đe dọa, lừa đảo, tống tiền nạn nhân và cả bạn bè, thân nhân của người đó.
- Ở sự việc 1, ông X bị kẻ xấu đánh cắp thông tin và thực hiện hành vi lừa đảo. Vì không một chương trình trúng thưởng nào lại yêu cầu người dùng phải nhập mật khẩu và mã OTP của tài khoản ngân hàng.
- Ở sự việc 2, thông tin của chị Y bị đánh cắp và thực hiện hành vi đe dọa, tống tiền nạn nhân. Vì không bao giờ cơ quan điều tra lại yêu cầu người dân phải chuyển tiền sang tài khoản của họ cả.