Giải Địa lí 7 Bài 6: Đặc điểm dân cư, xã hội Châu Á - Cánh diều
Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Địa lí lớp 7 Bài 6: Đặc điểm dân cư, xã hội Châu Á sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa lí 7 Bài 6. Mời các bạn đón xem:
Giải Địa lí 7 Bài 6: Đặc điểm dân cư, xã hội Châu Á
Video giải Địa lí 7 Bài 6: Đặc điểm dân cư, xã hội Châu Á
Trả lời:
- Châu Á có số dân đông nhát thế giới. Năm 2019, châu Á chiếm gần 60% dân số thế giới (không tính số dân Liên bang Nga), trong đó có hai quốc gia đông dân thứ nhất và thứ hai trên thế giới là Trung Quốc và Ấn Độ.
- Châu Á có cơ cấu dân số trẻ nhưng đang chuyển biến theo hướng già hóa và có sự khác biệt giữa các khu vực.
1. Đặc điểm dân cư
Trả lời:
- Giai đoạn 1990 – 2019, dân số châu Á có xu hướng tăng liên tục. Trong đó:
+ Giai đoạn 1990 – 2000 và 2000 - 2010: dân số đều tăng thêm 0,5 tỉ người trong mỗi giai đoạn.
+ Giai đoạn 2010 - 2019: dân số tăng thêm 0,4 tỉ người, từ 4,2 tỉ người (năm 2000) lên 4,6 tỉ người (năm 2019).
Trả lời:
- Châu Á có cơ cấu dân số trẻ nhưng đang chuyển biến theo hướng già hóa và có sự khác biệt giữa các khu vực. Năm 2019, nhóm tuổi 15 - 64 tuổi chiếm tỉ trọng lớn nhất (67%), tiếp đến là nhóm tuổi 0 - 14 (chiếm 24%) và tỉ trọng thấp nhất là nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên (chiếm 9%).
- Có sự chênh lệch về giới tính trong suốt thời gian dài. Năm 2019, trung bình cứ 100 nữ thì có 104,7 nam.
2. Phân bố dân cư và các đô thị lớn
Trả lời:
- Các khu vực đông dân ở châu Á: Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á.
- Các khu vực thưa dân ở châu Á: Trung Á và Tây Nam Á.
- Các đô thị trên 20 triệu dân ở châu Á: Bắc Kinh, Thượng Hải, Tô-ky-ô, Mumbai, Niu Đê-li, Đăc-ca.
3. Đặc điểm tôn giáo
Câu hỏi 2 trang 106 Địa lí lớp 7: Đọc thông tin, hãy nêu đặc điểm tôn giáo của châu Á.
- Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến đời sống, văn hóa và kiến trúc của các quốc gia.
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập 1 trang 106 Địa lí lớp 7: Hãy lập bảng để thể hiện một số đô thị (tên đô thị, thuộc quốc gia) phân theo số dân của châu Á: dưới 5 triệu người, từ 5 đến dưới 10 triệu người, từ 10 đến dưới 20 triệu người.
Trả lời:
Số dân |
Tên đô thị (thuộc quốc gia) |
Dưới 5 triệu người |
Trường Xuân, Côn Minh (Trung Quốc), Bình Nhưỡng (Triều Tiên), Hà Nội (Việt Nam), Ca –bun (Apganixtan), Can-cut-ta (Ấn Độ), An-ca-ra (Thổ Nhĩ Kỳ),… |
Từ 5 đến 10 triệu người |
Bát-đa (I-rắc), Ri-át (A-rập-xê-út), Tê-hê-ran (I-ran), A-ma-đa-bát (Ấn Độ), Y-an-gun (Mi-an-ma), TP. Hồ Chí Minh (Việt Nam), Xơ-un (Hàn Quốc), Na-gôi-a (Nhật Bản), Cu-la Lăm-pơ (Ma-lai-xi-a), Thành Đô, Vũ Hán, Nam Kinh, Tây An, Hàng Châu, Thẩm Dương (Trung Quốc). |
Từ 10 đến dưới 20 triệu người |
La-ho, Ca-ta-si, Côn-ca-ta, Hi-đê-ra-bát, Xen-nai, Ban-ga-lo (Ấn Độ), Quảng Châu, Thẩm Quyến, Trùng Khánh, Thiên Tân (Trung Quốc), Băng Cốc (Thái Lan), I-xtan-bun (Thổ Nhĩ Kỳ), Ma-ni-la (Phi-lip-pin), Ô-xa-ca (Nhật Bản), Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a). |
Luyện tập 2 trang 106 Địa lí lớp 7: Hãy tìm hiểu về một tôn giáo ở địa phương em hoặc ở Việt Nam.
Trả lời:
Phật giáo ở Việt Nam:
- Có hai phái: Đại thừa và Tiểu thừa.
+ Phái Đại thừa du nhập vào Việt Nam thế kỷ thứ II TCN;
+ Phái Tiểu thừa du nhập vào Việt Nam thế kỷ thứ II sau CN.
- Từ thế kỷ thứ X, Phật giáo phát triển nhanh chóng, được coi là quốc đạo và đạt đỉnh cao ở thời Lý-Trần.
- Phật giáo hiện nay ở Việt Nam có khoảng 10 triệu tín đồ, với 20.000 chùa thờ Phật, hơn 38.000 tăng ni; nhiều trung tâm đào tạo các chức sắc tôn giáo.