Giải Địa lí 7 Bài 5: Vị trí địa lí, phạm vi và đặc điểm tự nhiên Châu Á - Cánh diều

Hoidap.vietjack.com trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Địa lí lớp 7 Bài 5: Vị trí địa lí, phạm vi và đặc điểm tự nhiên Châu Á sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa lí 7 Bài 5. Mời các bạn đón xem:

530


Giải Địa lí 7 Bài 5: Vị trí địa lí, phạm vi và đặc điểm tự nhiên Châu Á

Video giải Địa lí 7 Bài 5: Vị trí địa lí, phạm vi và đặc điểm tự nhiên Châu Á

Câu hỏi mở đầu trang 100 Bài 5 Địa lí lớp 7: Châu Á là một châu lục rộng lớn. Vậy châu Á có đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng và kích thước lãnh thổ như thế nào? Đặc điểm thiên nhiên ra sao và có ý nghĩa gì đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên của châu lục này?

Trả lời:

* Vị trí địa lí:

- Châu Á trải dài trong khoảng từ vùng cực Bắc đến khoảng 10⸰N.

- Tiếp giáp:

+ Phía bắc giáp Bắc Băng Dương;

+ Phía đông giáp Thái Bình Dương;

+ Phía nam giáp Ấn Độ Dương;

+ Phía tây giáp châu Âu;

+ Phía tây nam giáp châu Phi.

* Hình dạng: dạng hình khối, bờ biển bị chia cắt mạnh bởi các biển và vịnh biển.

* Kích thước: châu lục rộng nhất thế giới. Diện tích phần đất liền là 41,5 triệu km², nếu tính cả phần đảo và quần đảo thì diện tích lên tới 44,4 triệu km².

* Đặc điểm địa hình châu Á: phân hóa đa dạng.

- Núi, cao nguyên và sơn nguyên chiếm ¾ diện tích châu lục, phần lớn tập trung ở khu vực trung tâm. Các dãy núi chạy theo hai hướng chính là bắc – nam và đông – tây.

- Các đồng bằng châu thổ rộng lớn phân bố chủ yếu ở phía đông và nam.

- Địa hình ven biển và hải đảo bị chia cắt mạnh tạo thành các vũng, vịnh….

* Đặc điểm khoáng sản châu Á: 

- Tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú.

- Một số khoáng sản có trữ lượng lớn như: than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, thiếc, crom,…

- Ý nghĩa của đặc điểm địa hình và khoáng sản đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở châu Á:

+ Tạo điều kiện cho châu Á phát triển nhiều ngành kinh tế.

+ Cần hạn chế các tác động tiêu cực làm biến đổi địa hình, ô nhiễm môi trường,...

1. Vị trí địa lí và phạm vi châu Á

Câu hỏi trang 100 Địa lí lớp 7: Đọc thông tin và quan sát hình 5.1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng và kích thước của châu Á.

Trả lời:

* Vị trí địa lí:

- Châu Á trải dài trong khoảng từ vùng cực Bắc đến khoảng 10⸰N.

- Tiếp giáp:

+ Phía bắc giáp Bắc Băng Dương;

+ Phía đông giáp Thái Bình Dương;

+ Phía nam giáp Ấn Độ Dương;

+ Phía tây giáp châu Âu;

+ Phía tây nam giáp châu Phi.

* Hình dạng: dạng hình khối, bờ biển bị chia cắt mạnh bởi các biển và vịnh biển.

* Kích thước: châu lục rộng nhất thế giới. Diện tích phần đất liền là 41,5 triệu km², nếu tính cả phần đảo và quần đảo thì diện tích lên tới 44,4 triệu km².

2. Đặc điểm thiên nhiên

Câu hỏi trang 101 Địa lí lớp 7: Đọc thông tin và quan sát hình 5.1, hãy:

- Nêu đặc điểm địa hình và khoáng sản của châu Á.

- Nêu ý nghĩa của đặc điểm địa hình và khoáng sản đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở châu Á.

Trả lời:

- Đặc điểm địa hình châu Á: phân hóa đa dạng.

+ Núi, cao nguyên và sơn nguyên chiếm ¾ diện tích châu lục, phần lớn tập trung ở khu vực trung tâm. Các dãy núi chạy theo hai hướng chính là bắc – nam và đông – tây.

+ Các đồng bằng châu thổ rộng lớn phân bố chủ yếu ở phía đông và nam.

+ Địa hình ven biển và hải đảo bị chia cắt mạnh tạo thành các vũng, vịnh….

- Đặc điểm khoáng sản châu Á: 

+ Tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú.

+ Một số khoáng sản có trữ lượng lớn như: than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, thiếc, crom, man-gan,…

- Ý nghĩa của đặc điểm địa hình và khoáng sản đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở châu Á:

+ Tạo điều kiện cho châu Á phát triển nhiều ngành kinh tế.

+ Cần hạn chế các tác động tiêu cực làm biến đổi địa hình, ô nhiễm môi trường,...

3. Khí hậu

Câu hỏi trang 103 Địa lí lớp 7: Đọc thông tin và quan sát hình 5.2, hãy:

- Nêu đặc điểm khí hậu châu Á.

- Nêu ý nghĩa của đặc điểm khí hậu đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở châu Á.

Trả lời:

- Đặc điểm khí hậu châu Á:

+ Có đầy đủ các đới khí hậu, mỗi đới khí hậu lại phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu.

+ Những khu vực nằm sâu trong nội địa và phía tây nam châu lục có kiểu khí hậu lục địa.

+ Rìa phía nam, đông và đông nam của châu lục có kiểu khí hậu gió mùa

- Ý nghĩa của đặc điểm khí hậu đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở châu Á:

+ Tạo điều kiện phát triển đa dạng cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

+ Chú trọng tính mùa vụ, những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và các tác động tiêu cực của khí hậu (bão, hạn hán, lũ lụt,…).

4. Sông, hồ

Câu hỏi trang 103 Địa lí lớp 7: Đọc thông tin và quan sát hình 5.1, hãy:

- Nêu đặc điểm sông, hồ của châu Á.

- Nêu ý nghĩa của đặc điểm sông, hồ đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở châu Á.

Trả lời:

- Đặc điểm sông, hồ châu Á:

+ Nhiều hệ thống sông lớn (Hoàng hà, Trường Giang, Mê Công, Ô-bi, Lê-na,…).

+ Các sông phân bố không đồng đều và có chế độ nước phức tạp.

+ Nhiều hồ lớn (Bai-can, Ban-khat,…). Một số hồ có kích thước rộng lớn nên còn được gọi là “biển” như: biển Ca-xpi, Biển Chết.

- Ý nghĩa của đặc điểm sông, hồ đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên ở châu Á:

+ Ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế, đời sống con người và môi trường tự nhiên.

+ Cần sử dụng hợp lí nước sông, hồ để tránh tình trạng ô nhiễm và cạn kiệt.

Luyện tập & Vận dụng

Luyện tập 1 trang 103 Địa lí lớp 7: Hãy xác định các khu vực địa hình (núi, cao nguyên, sơn nguyên, đồng bằng) và các khoáng sản chính, các sông lớn của châu Á trên hình 5.1.

Trả lời:

- Các khu vực địa hình:

+ Núi, cao nguyên và sơn nguyên: tập trung ở khu vực trung tâm.

+ Đồng bằng: phân bố chủ yếu ở phía đông và phía nam.

- Các khoáng sản chính: Dầu mỏ, than đá, sắt, crôm và một số kim loại màu như đồng, thiếc,…

- Các sông lớn: sông Hằng, sông Ấn, sông Mê Công, sông Hoàng Hà, sông Trường Giang, sông A-mua, sông Bra-ma-pút, sông Ô-bi, sông I-ê-nít-xây.

Luyện tập 2 trang 103 Địa lí lớp 7: Hãy tìm ví dụ cụ thể về việc sử dụng và bảo vệ một trong các thành phần thiên nhiên (địa hình, khoáng sản, khí hậu, sông hồ) ở địa phương em.

Trả lời:

Vấn đề: Sử dụng và bảo vệ sông, hồ tại Thành phố Hà Nội:

* Sử dụng: Tại Thành phố Hà Nội: Khoảng 350 – 400 nghìn m3 nước thải và hơn 1 000 m3 rác thải xả ra mỗi ngày, nhưng chỉ 10% được xử lý, số còn lại xả trực tiếp vào sông ngòi gây ô nhiễm nguồn nước.

* Biện pháp bảo vệ

- Nâng cao ý thức sử dụng và xử lý rác thải của người dân.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chế tài xử lí pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tại khu dân cư và kể cả các khu công nghiệp, nông nghiệp.

- Sử dụng các nguồn năng lượng sạch để thay thế và áp dụng trong sản xuất công nghiệp.

Bài viết liên quan

530