Phạm Thị Thu Trang
Bạch kim đoàn
1,985
397
Câu trả lời của bạn: 10:23 27/04/2021
D/ Sơ đồ tư duy tác phẩm Hịch tướng sĩ
Câu trả lời của bạn: 10:22 27/04/2021
C/ Đọc hiểu văn bản Hịch tướng sĩ
1. Nêu gương trung thần, nghĩa sĩ trong sử sách.
- Các gương trung thần, nghĩa sĩ hi sinh vì chủ: Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Cốt Đãi Ngột Lang, …
- Địa vị khác nhau song đều trung thành, không sợ nguy hiểm, quên mình vì chủ vì nước.
→ Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì chủ, vì vua, vì nước
2. Tình hình đất nước và nỗi lòng của chủ tướng.
a. Tình hình đất nước hiện tại:
- Tội ác và sự ngang ngược của giặc: đi lại nghênh ngang, uốn lưỡi cú diều sỉ mắng triều đình, thân dê chó bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, …
→ Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ vạch trần bản chất tham lam, tàn bạo, hống hách của giặc
- Cảnh báo hậu quả , thái độ của tác giả : khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói, tránh sao tai vạ về sau
→ Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước
b. Nỗi lòng chủ tướng
- Tới bữa quên ăn
- Nửa đêm vỗ gối
- Ruột đau như cắt
- Nước mắt đầm đìa
- Nghệ thuật:
+ Câu văn biền ngẫu, nhịp điệu dồn dập
+ Ngôn ngữ ước lệ, giàu hình ảnh
+ Nhiều động từ mạnh chỉ trạng thái, hành động: quên ăn, vỗ gồi, xẻ thịt, lột da, nuốt gan, uống máu, …
→ Cực tả nỗi đau đớn, niềm uất hận, khơi gợi sự đồng cảm.
3. Phê phán biểu hiện sai trái và kêu gọi tướng sĩ.
a. Phê phán biểu hiện sai trái của tướng sĩ:
- Phê phán hành động hưởng lạc, ham thú vui tầm thường: chọi gà, cờ bạc, săn bắn,…
- Thái độ phê phán dứt khoát
→ Phê phán nghiêm khắc thái độ vô trách nhiệm, vong ân bội nghĩa, lối sống hưởng lạc, chỉ lo vun vén hạnh phúc cá nhân.
b. Kêu gọi tướng sĩ.
- Phải biết lo xa, nêu cao cảnh giác, tăng cường luyện tập, học tập “Binh thư yếu lược.”
- Giúp tướng sĩ nhận thức rõ đúng – sai
- Vạch rõ ranh giới 2 con đường chính – tà, sống – chết.
→ Thái độ dứt khoát, cương quyết, khích lệ lòng yêu nước, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù.
Câu trả lời của bạn: 10:22 27/04/2021
B/ Tìm hiểu về tác phẩm Hịch tướng sĩ
1. Tác giả
- Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tức Hưng Đạo Đại Vương.
- Là danh tướng kiệt xuất của dân tộc.
- Có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên ở thế kỉ 13.
- Tác phẩm nổi tiếng : Binh thư yếu lược
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài hịch được viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ 2 năm 1285.
- Bài hịch được viết nhằm khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “Binh thư yếu lược”
b, Bố cục : 3 phần
- Phần 1: Từ đầu - “lưu tiếng tốt”: Nêu gương trung thần, nghĩa sĩ trong sử sách.
- Phần 2: Tiếp theo - “ta cũng vui lòng”: Tình hình đất nước và nỗi lòng của chủ tướng.
- Phần 3: Còn lại: Phê phán biểu hiện sai trái và kêu gọi tướng sĩ.
c, Thể loại: Hịch – là thể văn được vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh dùng để kêu gọi hoặc thuyết phục đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
d, Giá trị nội dung: Bài “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết thắng.
e, Giá trị nghệ thuật:
- Áng văn chính luận xuất sắc
- Lập luận chặt chẽ, sắc bén.
- Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu.
- Sử dụng biện pháp cường điệu, ẩn dụ.
Câu trả lời của bạn: 11:17 13/04/2021
C/ Đọc hiểu văn bản Thề nguyền (trích Truyện Kiều)
1. Cảnh Kiều sang nhà Kim Trọng
Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình
Nhặt thưa gương giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu.
Sinh vừa tựa án thiu thiu,
Dở chiều như tinh dở chiều như mê.
Tiếng sen sẽ động giấc hoè,
Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng
Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.
Bây giờ rỏ mật đôi ta,
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?
a. Tâm trạng và tình cảm của Thúy Kiều
- Theo như l
Câu trả lời của bạn: 11:17 13/04/2021
B/ Tìm hiểu về tác phẩm Thề nguyền (trích Truyện Kiều)
1. Tác giả
- Nguy
Câu trả lời của bạn: 11:15 13/04/2021
D/ Sơ đồ tư duy tác phẩm Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều)
Câu trả lời của bạn: 11:14 13/04/2021
C/ Đọc hiểu văn bản Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều)
1. Cuộc chia tay giữa Từ Hải và Thúy kiều sau nửa năm chung sống
Nửa năm hương lửa đương nồng
Trượng phu thoát đã động lòng bốn phương
Trông vời trời bể mênh mang
Thanh gươm yên ngựa lên đường thảng rong
- Thời gian ra đi nửa năm: Là một con số không nhiều thế nhưng chàng và nàng đã có biết bao nhiêu là kỉ niệm.
- Hoàn cảnh ra đi hương lửa: Tình ảnh ước lệ "tình yêu". → Hương lửa đương nồng: Tình cảm của hai người đang rất mặn nồng.
- Lí do ra đi:
+ Trượng phu: Người đàn ông có tài năng xuất chúng.
+ Từ Hải đã động lòng bốn phương: Ý chí muốn làm nên sự nghiệp lớn. Hình ảnh "trời bể mênh mang" như thể hiện được ý chí lớn lao của Từ Hải.
+ Khát khao được vẫy vùng, tung hoành bốn phương là một sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn cản nổi.
+ Thoắt (tính từ): Dứt khoát, mau lẹ, kiên quyết, chỉ sự nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ.
- Tư thế:
+ Thanh gươm yên ngựa: một mình, một gươm, một ngựa.
+ Thẳng rong: Đi liền một mạch
→ Tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất
- Cách miêu tả: Đặt nhân vật sánh ngang với không gian trời bể mênh mang.
→ Cảm hứng vũ trụ
→ Ngợi ca người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ.
*4 câu đầu miêu tả:
- Bối cảnh chia li giữa Thúy Kiều và Từ Hải.
- Giới thiệu chí khí anh hùng của Từ Hải.
- Tư thế oai phong, hào hùng của 1 con người mang tầm vóc vũ trụ.
→ Ý chí quyết tâm ra đi dứt khoát không vương vấn.
⇒ Bốn câu thơ đầu đã thể hiện được cuộc chia tay vô cùng kiên quyết của Từ Hải.
2. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải
Nàng rằng: "Phận gaí chữ tòng
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi"
Từ rằng: "Tâm phúc tương tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia
Bằng nay bốn bể không nhà
Theo càng thêm bận biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau vội gì?
- Thúy Kiều một lòng một dạ muốn theo chồng mình: Nàng rằng: "Phận gái chữ tòng/ Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi.”
+ Thúy kiều nhắc đến chữ tòng trong l
Câu trả lời của bạn: 11:14 13/04/2021
B/ Tìm hiểu về tác phẩm Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều)
1. Tác giả
- Nguy
Câu trả lời của bạn: 11:13 13/04/2021
D/ Sơ đồ tư duy tác phẩm Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều)
Câu trả lời của bạn: 11:11 13/04/2021
C/ Đọc hiểu văn bản Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều)
1. Cảnh sống ở lầu xanh
Biết bao bướm lả ong lơi
Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm
- Biết bao: Sự việc thường xuyên, số lượng nhiều, không thể đếm được.
- Ong bướm, trận cười, cuộc say: Chỉ cuộc sống xô bồ, trác táng.
Dập dìu lá gió cành chim
Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh
- Kết hợp các điển tích điển cố lá gió cành chim, Tống Ngọc – Trường Khanh: Chỉ chung loại khách làng chơi phong lưu.
⇒ Chỉ bằng bốn câu thơ sử dụng bút pháp ước lệ với hình ảnh ẩn dụ, Nguy
Câu trả lời của bạn: 11:11 13/04/2021
B/ Tìm hiểu về tác phẩm Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều)
1. Tác giả
- Nguy
Câu trả lời của bạn: 11:09 13/04/2021
C/ Đọc hiểu văn bản Trao duyên (trích Truyện Kiều)
1. Tâm trạng của Thúy Kiều khi giãi bày lí do, tìm cách thuyết phục để trao duyên cho Thúy Vân (12 câu thơ đầu)
a. 2 câu đầu: Lời nhờ cậy
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
- Từ ngữ:
Từ tác giả sử dụng
Từ có thể thay thế
- Cậy:
+ Thể hiện niềm tin nhất, chỉ có em mới là người chị tin cậy nhất → Có sức nặng của niềm tin hơn.
+ Thanh trắc tạo âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, vật vã trong nội tâm của Thúy Kiều.
- Nhờ: Thanh bằng làm giảm phần nào cái quằn quại, đau đớn, khó nói của Kiều.
- Chịu: Buộc người mình tin phải nghe theo → Không thể từ chối.
- Nhận: Có phần nào tự nguyện → Người nghe có thể từ chối.
- Hành động: “ngồi lên”, “lạy”, “thưa”: Kính cẩn trang trọng với người bề trên hoặc người hàm ơn.
→ Sự thay bậc đổi ngôi, đi ngược với l
Câu trả lời của bạn: 11:06 13/04/2021
C/ Đọc hiểu bài thơ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
1. Nỗi cô đơn, buồn tủi của người chinh phụ
a. Tám câu thơ đầu:
- Cử chỉ, hành động:
+ Đi đi lại lại trong hiên vắng.
+ Buông rèm rồi lại cuốn rèm lên không biết bao nhiêu lần.
→ Những động tác lặp đi lặp lại không mục đích, vô nghĩa. ⇒ Tâm trạng thẩn thờ, trong lòng chồng chất ưu tư, trĩu nặng u buồn, không biết san sẻ cùng ai, một mình mình biết, một mình mình hay.
- “Dạo hiên vắng”:
+ Không phải tâm thế của một con người ”thưởng hoa vọng nguyệt”.
+ Là tâm trạng của một con người đang âm thầm chịu đựng, âm thầm lẻ loi, cô đơn.
- “Ngồi rèm thưa” → trông ra ngoài ngóng đợi tin chồng nhưng chẳng thấy.
- Biện pháp nghệ thuật:
+ Điệp ngữ bắc cầu (đèn biết chăng – đèn chẳng biết).
+ Câu hỏi tu từ (đèn biết chăng – đèn có biết).
→ Với những biện pháp nghệ thuật này càng làm tâm trạng người chinh phụ thêm day dứt, khắc khoải hơn.
+ Điệp từ “biết” + việc luyến láy âm “iết” → Làm câu thơ vang lên âm điệu da diết, hay cũng chính là âm vang của cõi lòng căng thẳng đợi chờ trong vô vọng.
+ Hình ảnh so sánh ”hoa đèn – bóng người”: → Làm nổi bật nổi cô độc,thương tâm.
⇒ Rõ ràng, người chinh phụ trong đoạn trích hầu như đã mất hết sức sống, số phận con người tựa như tàn đèn cháy kết đỏ lại đầu sợi bấc. Con người bây giờ chỉ còn là “bóng người” trống trải, vừa đối xứng, vừa tương đồng và là hiện thân của kiếp hoa đèn tàn lụi.
b. Tám câu thơ tiếp
- Yếu tố ngoại cảnh: “Gà eo óc gáy sương năm trống/ Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”
+ Tiếng gà gáy eo óc
+ Bóng cây hòe ủ rủ trong đêm.
→ Tả cảnh ngụ tình: Có thể thấy, cảnh vật và sự sống bên ngoài đều nhuốm vẻ tang thương, vô cảm, bất định không d
Câu trả lời của bạn: 11:06 13/04/2021
B/ Tìm hiểu về bài thơ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
1. Tác giả
- Đặng Trần Côn hiện chưa rõ năm sinh, năm mất.
- Quê quán: làng Nhân Mục, tên nôm là làng Mọc, huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Ông sống vào khoảng nửa dầu thế kỉ XVIII.
- Sáng tác: Ngoài sáng tác chính là tác phẩm Chinh phụ ngâm, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán.
2. Dịch giả
- Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748), hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, người làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, trấn Kinh Bắc (nay thuộc tỉnh Hưng Yên); nổi tiếng thông minh từ nhỏ. Bà lập gia đình khá muộn (năm 37 tuổi), chồng bà là Nguy
Câu trả lời của bạn: 11:04 13/04/2021
C/ Đọc hiểu văn bản Tào Tháo uống rượu luận anh hùng
1. Đôi nét về nhân vật Tào Tháo
- Cho ba anh em Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi ở nhờ, đối đãi như khách nhưng thực chất là dò xét, dụ hàng, thu phục.
- Mục đích của việc bày tiệc rượu mời Lưu Bị uống và bàn luận về anh hùng: dò tâm lí, tình cảm, tư tưởng và ý chí của Lưu Bị.
- Qua cuộc bàn luận về anh hùng, ta thấy Tào Tháo đã bộc lộ quan niệm về người anh hùng nhất quán, sắc sảo nhưng chủ yếu là chú ý tài năng cá nhân.
- Tào Tháo là người gian hùng, đa nghi, nham hiểm, tàn bạo, tự tin, tự cao nên đã không chú ý đúng mực đến sự nhún nhường và hành động bất cần sợ hãi của Lưu Bị.
2. Đôi nét về nhân vật Lưu Bị
- Tâm trạng và tính cách của Lưu Bị khi phải nương nhờ Tào Tháo.
+ Lo sợ Tào Tháo nghi ngờ, hãm hại nên che mắt bằng việc chăm sóc, vun xới, tưới rau.
+ Giấu cả hai em (Quan Công và Trương Phi).
- Khi Tào Tháo cho người mời đến phủ uống rượu:
+ Giật mình, lo lắng vì nghĩ Tào Tháo nghi ngờ mình.
+ Sợ tái mặt trước câu hỏi bất ngờ của Tào Tháo.
Trước câu hỏi của Tào Tháo về anh hùng thiên hạ, Lưu Bị một mực tỏ ra không biết, dẫn ra hết người này đến người khác để Tào Tháo nhận xét, đánh giá. Lưu Bị cố giấu tư tưởng, tình cảm thật của mình.
Khi Tào Tháo chỉ vào Lưu Bị và nói: "Anh hùng trong thiên hạ bây giờ chỉ có sứ quân và Tháo này thôi!" → Lưu Bị sợ đến mức rụng rời chân tay luống cuống đánh rơi cả chiếc thìa đang cầm trên tay. → Lưu Bị lúc này đang cố giấu mình, đang cố tỏ ra mình là người tầm thường, bất tài...
⇒ Lưu Bị là người trầm tĩnh, khôn ngoan, khéo che đậy tâm trạng, tình cảm thật của mình trước kẻ thù, kiên trì nhẫn nại thực hiện chí lớn phò vua giúp nước. Đó là tính cách của một anh hùng lý tưởng của nhân dân Trung Hoa cổ đại, một vị vua tương lai.