Phạm Thị Thu Trang
Bạch kim đoàn
1,985
397
Câu trả lời của bạn: 10:05 12/04/2021
B/ Tìm hiểu về tác phẩm Thuốc
1. Tác giả
1. Tiểu sử
- Lỗ Tấn (1881 – 1936), tên khai sinh là Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân.
- Là nhà văn cách mạng Trung Quốc
- Lỗ Tấn đã nhiều lần đổi nghề với những mục đích khác nhau ( hàng hải, khai mỏ, y, văn nghệ )
2. Sự nghiệp văn học
a. Mục đích sáng tác
- Dùng ngòi bút để phanh phui các “căn bệnh tinh thần” và kêu gọi mọi người tìm phương thuốc chữa chạy, không được “ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”.
b. Quan điểm sáng tác
- Phê phán những căn bệnh tinh thần khiến quốc dân mê muội, tự thỏa mãn, "ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ".
c. Tác phẩm chính
- “Gào thét”, “Bàng hoàng”, “Chuyện cũ viết lại”, "AQ chính truyện",...
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1919, đây là giai đoạn đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé. Xã hội Trung Quốc biến thành xã hội nửa phong kiến, nửa thuộc địa nhưng nhân dân lại an phận chịu nhục. Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thỏa mãn mà những người cách mạng hoàn toàn xa lạ với nhân dân. Truyện ngắn Thuốc được sáng tác năm 1919, khi cuộc vận động Ngũ Tứ bùng nổ
b, Bố cục
Phần I: Từ đầu đến “Cổ...Đình Khẩu”
- Thuyên mắc bệnh lao được lão Hoa đi mua bánh bao tẩm máu người về cho ăn.
Phần II: Từ “Lão Hoa về đến nhà” đến “chằng chịt đắp cho con”
- Vợ chồng Hoa Thuyên cho con ăn bánh bao tẩm máu người với hy vọng con sẽ khỏi bệnh.
Phần III: “Quán trà đã đông khách” đến “điên thật rồi”
- Cuộc bàn luận trong quán trà về thuốc chữa bệnh lao và tên “giặc” Hạ Du.
Phần IV: Đoạn còn lại
- Nghĩa địa vào tiết Thanh minh, mẹ của Hạ Du và Thuyên bắt gặp nhau và bàng hoàng khi thấy vòng hoa trên mộ Hạ Du.
- Câu chuyện được triển khai qua các nội dung chính: Mua thuốc -> Uống thuốc -> Bàn về thuốc -> Hậu quả của thuốc.
c, Phương thức biểu đạt: Tự sự
d, Thể loại: Truyện ngắn.
e, Ý nghĩa nhan đề:
- Thuốc ở đây chính là chiếc bánh bao tẩm máu người mà lão Hoa đã mua về cho thằng Thuyên ăn để chữa bệnh lao. Nhan đề này có nhiều nghĩa:
-Tầng nghĩa thứ nhất của Thuốc là nghĩa tường minh , chỉ phương thuốc chữa bệnh lao bằng chiếc bánh bao tẩm máu người. Đây là một phương thuốc mê tín lạc hậu.
-Tầng nghĩa thứ hai của Thuốc là nghĩa hàm ẩn , đó là phương thuốc để chữa bệnh tinh thần: căn bệnh gia trưởng , căn bệnh u mê lạc hậu về mặt khoa học của người dân Trung Quốc.
-Tầng nghĩa thứ ba của Thuốc , của chiếc bánh bao tẩm máu người là phương thuốc nhằm chữa căn bệnh u mê lạc hậu về mặt chính trị của người dân Trung Quốc và căn bệnh xa rời quần chúng của người cách mạng Trung Quốc thời bấy giờ.
f, Giá trị nội dung
- Chủ đề tư tưởng của tác phẩm cũng chính là quan điểm sáng tác của Lỗ Tấn: ông đau nỗi đau của dân tộc Trung Hoa thời cận đại: Nhân dân thì “ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt”, người cách mạng thì “bôn ba trong chốn quạnh hiu”.
g. Giá trị nghệ thuật
- Truyện có lối viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: chiếc bánh bao tẩm máu người, vòng hoa trắng, con đường mòn,...
- Cách xây dựng nhân vật đặc biệt: Không đặt nhân vật cách mạng vào vị trí trung tâm mà đặt sau các nhân vật quần chúng, nhằm nhấn mạnh vào chủ đề tư tưởng: Thức tỉnh quần chúng.
- Cách kể chuyện theo ngôi thứ ba nhưng nhiều đoạn lại chuyển điểm nhìn sang trần thuật nhân vật làm cho truyện sinh động hơn.
Câu trả lời của bạn: 10:01 12/04/2021
C/ Đọc hiểu văn bản Vợ chồng A Phủ
I. Tìm hiểu về nhân vật Mị.
1. Sự xuất hiện của Mị
- Ngoại hình: Mặt lúc nào cũng rười rượi buồn.
- Tư thế: Dù làm gì đi đâu cũng cúi mặt.
- Công việc: Hái thuốc phiện, giặt đay, xe đay, bẻ bắp, hái củi, bung ngô, quay sợi gai bên tảng đá, trước cửa cạnh tàu ngựa.
=> Sự xuất hiện của Mị đối lập hoàn toàn với khung cảnh giàu có, tấp nập của nhà thống lí.
2. Số phận đầy đau khổ, nghiệt ngã của Mị.
- Trước khi về làm dâu:
+ Xinh đẹp, có bao người mê.
+ Thổi lá hay như thổi sáo.
+ Có ý thức đấu tranh: Thà làm nương ngô vất vả chứ nhất quyết không chịu làm dâu nhà giàu.
+ Hiếu thảo: Dù đau đớn, tủi cực những vì thương cha nên vẫn quyết định chịu kiếp sống làm trâu ngựa cho nhà thống lí.
- Khi mới về làm dâu cho nhà thống lí:
+ Đêm nào cũng khóc.
+ Làm việc như trâu ngựa.
+ Định tự tử nhưng vì thương bố nên quyết định không tự tử nữa.
- Sau khi Mị bỏ trốn trở về:
+ Sống như cái xác không hồn lầm lũi trong phòng tối.
+ Cắm đầu làm việc như trâu ngựa.
+ Quen với cái khổ, không còn ý định tự tử nữa.
3. Sự trỗi dậy và khao khát sống của nhân vật Mị.
- Không khí ngày xuân:
+ Tiếng sáo gọi bạn đầu làng.
+ Tiếng trẻ con cười đùa vui vẻ.
+ Những chiếc váy hoa xòe như những con bướm rực rỡ.
- Tâm hồn bừng tỉnh:
+ Tiếng sáo khi trầm khi bổng. Tiếng sáo đưa Mị về quá khứ hạnh phúc.
+ Tiếng sáo làm trỗi dậy khao khát sống của Mị.
+ Tiếng sáo buộc Mị đối mặt với thực tại và muốn tự tử.
- Hành động thức tỉnh:
+ Uống rượu.
+ Lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng.
+ Muốn đi chơi xuân.
+ Dù bị trói nhưng vẫn say mê trong tiếng sáo
+ Hết rượu, Mị bừng tỉnh, nhớ lại câu chuyện về người đàn bà chết ở nhà thống lí vào đời trước, Mị sợ hãi cựa quậy xem mình còn sống hay chết.
4. Hành động phản kháng mãnh liệt của Mị.
- Ngọn lửa mùa đông:
+ Trời rét đêm nào cũng ngồi thổi lửa hơ tay.
+ Nhiều đêm thấy A Phủ bị trói nhưng vẫn thản nhiên.
- Hành động phản kháng.
+ Hàng nước mắt của A Phủ làm tan chảy sự thờ ơ của Mị.
+ Nghĩ lại tình cảnh của mình khi bị trói
+ Nghĩ đến hậu quả nếu cứu A Phủ nhưng vẫn quyết định cởi trói giải thoát cho A Phủ.
+ Đứng lặng trong bóng tối rồi chạy theo A Phủ xin theo cùng.
II. Phân tích nhân vật A Phủ.
1. Lai lịch:
+ Chàng trai nghèo, mồ côi cha mẹ.
+ Khỏe mạnh, thông minh, lao động giỏi.
2. Tính cách:
- Sức sống mạnh mẽ, yêu tự do.
- Gan góc, ngang tàng dám đánh nhau với con quan khi vô lý.
- Dũng cảm.
3. Hoàn cảnh đau thương.
- Bị bắt vì dám đánh kẻ phá đám ở cuộc chơi, phải làm người ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp.
- Vì để hổ ăn mất bò, mà bị trói bị bỏ đói.
III. Nghệ thuật.
- Nghệ thuật xây dựng và miêu tả tâm lí nhân vật độc đáo, hấp dẫn.
- Ngôn ngữ tinh tế, phù hợp với tính cách nhân vật.
- Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ.
Câu trả lời của bạn: 09:55 12/04/2021
C/ Đọc hiểu văn bản Vợ nhặt
I. Tìm hiểu nhân vật anh cu Tràng.
1. Lai lịch
- Ngoại hình: xấu xí, thô kệch.
- Tính cách:
+ Hóm hỉnh, chân thật, vô tư,...
+ Là người chăm chỉ, chịu khó làm ăn,...
- Hoàn cảnh:
+ Là người dân nghèo sống trong xóm ngụ cư.
+Sống cùng với người mẹ già, làm nghề kéo xe bò thuê.
+ Vì nghèo khó nên anh ta vẫn chưa lấy được vợ.
2. Vẻ đẹp tâm hồn.
- Giàu lòng thương người:
+ Lần đầu gặp thị, anh Tràng chỉ có ý định đùa chút cho đỡ mệt.
+ Lần thứ hai gặp thị, anh không né tránh rất vui vẻ, mời thị ăn giầu ăn bánh đúc.
+ Quyết định dẫn thị về nhà mặc dù hoàn cảnh gia đình Tràng cũng rất khó khăn.
- Khao khát hạnh phúc:
+ Trên đường trở về nhà cùng Thị Tràng vui vẻ hạnh phúc đôi mắt lấp lánh.
+ Về nhà: Xăm xăm bước vào nhà thu dọn: lén nhìn thị cười, khi mẹ đồng ý thì thở phào nhẹ nhõm.
+ Hôm sau cảm thấy êm ái, lơ lửng có cái gì đó mới mẻ, lạ lẫm.
- Trách nhiệm:
+ Nghĩ đến việc sinh con đẻ cái, nhận thức được trách nhiệm với vợ con.
+ Muốn tu sửa lại căn nhà.
+ Tỏ ra ngoan ngoãn khi nghe mẹ bàn chuyện.
- Niềm tin:
+ Ân hận, tiếc rẻ khi không theo mọi người phá kho thóc Nhật.
+ Hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới.
II. Tìm hiểu nhân vật người vợ.
1. Lai lịch
Ngoại hình: xấu xí, gầy gò, rách rưới.
- Hoàn cảnh:
+ Không tên tuổi, không quê quán, không họ hàng, nghề nghiệp, lê la phố chợ.
+ Cùng đường liều lĩnh.
+ Chỉ vì miếng ăn mà không ngần ngại bán rẻ danh dự, theo không một người đàn ông xa lạ về làm vợ.
2. Vẻ đẹp tâm hồn:
- Trên đường về nhà chồng:
+ Ý tứ đi sau Tràng
+ Rón rén, e thẹn trước sự săm soi của mọi người.
+ Ngượng nghịu chân nọ ríu chân kia.
+ Cái nón che khuất nửa khuôn mặt.
- Về đến nhà chồng:
+ Nén tiếng thở dài khi thấy cảnh nhà Tràng.
+ Ngồi mem mép giường đầy dè dặt, nữ tính.
+ Chào hỏi mẹ chồng l
Câu trả lời của bạn: 09:52 12/04/2021
C/ Đọc hiểu văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông
a, Vẻ đẹp dưới góc nhìn địa lí:
+ Ở thượng nguồn: sông Hương vừa mang vẻ đẹp phóng khoáng, man dại, bản lĩnh, tự do (một trường ca, rầm rộ, mãnh liệt, cuộn xoáy, cô gái Di-gan, bản lĩnh gan dạ, tâm hồn tự do, trong sáng) vừathơ mộng, trữ tình (dịu dàng và say đắm giữa…đỗ quyên rừng).
+ Ở ngoại vi thành phố: sông Hương mang nhiều vẻ đẹp phong phú như thơ mộng, trữ tình (người gái đẹp nằm ngủ mơ màng…đầy hoa dại); chủ động, mãnh liệt, duyên dáng với hành trình tìm kiếm tình yêu (chuyển dòng liên tục, vòng giữa, uốn mình, chuyển hướng, vòng qua, đột ngột vẽ, ôm lấy,…); trầm mặc, cổ kính(Giữa đám quần sơn…như triết lí, như cổ thi); bình dị (mặt nước phẳng lặng…bát ngát tiếng gà).
+ Ở trong thành Huế: thủy chung, chỉ thuộc về một thành phố duy nhất là Huế; sông Hương mang vẻ đẹp tình tứ, duyên dáng, vui tươi của cô gái gặp người tình nhân mong đợi (kéo nét thẳng thực yên tâm, vui tươi hơn, uốn cánh cung rất nhẹ…tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu); có điệu chảy slow tình cảm dành riêng cho Huế.
- Vẻ đẹp dưới góc nhìn lịch sử: chứng nhân lịch sử, gắn bó với mọi biến cố của Huế (dòng sông biên thùy thời vua Hùng, dòng sông vi
Câu trả lời của bạn: 09:52 12/04/2021
B/ Tìm hiểu về tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông
1. Tác giả
- Tên Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937.
- Quê quán: Huế.
- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến .
+ Ông học tại Huế hết bậc Trung học, tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Sài Gòn năm 1960 và trường Đại học Huế năm 1964.
+ Năm 1966, Hoàng Phủ Ngọc Tường thoát li lên chiến khu, tham gia cuộc kháng chiến chống Mĩ bằng hoạt động văn nghệ.
+ Ông từng là Tổng thư kí Hội văn học nghệ thuật Trị Thừa – Thiên, Chủ tịch Hội Văn học Bình Trị Thiên, Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt.
+ Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Phong cách nghệ thuật:
+ Sự kết hợp nhuần nhuy
Câu trả lời của bạn: 09:43 12/04/2021
C/ Đọc hiểu tác phẩm Người lái đò sông Đà
a. Hình tượng con sông Đà
- Lời đề từ: Khẳng định vẻ đẹp và sự độc đáo của sông Đà. Trên trang văn Nguy
Câu trả lời của bạn: 09:38 12/04/2021
D/ Sơ đồ tư duy bài thơ Đàn ghia-ta của Lor-ca
Câu trả lời của bạn: 09:38 12/04/2021
C/ Đọc hiểu bài thơ Đàn ghi-ta của Lor-ca
1. Ý nghĩa nhan đề và lời đề từ
a. Nhan đề
Đàn ghi ta là biểu tượng cho tình yêu của Lor – ca đối với đất nước Tây Ban Nha, cho con đường nghệ thuật của tác giả, cho khát vọng cao cả mà Lor – ca nguyện phấn đấu suốt đời.
b. Lời đề từ:
- Hãy chôn tôi với cây đàn - phần hồn của đất nước Tây Ban Nha → tình yêu Tổ quốc nồng nàn.
- Hãy chôn tôi với cây đàn – biểu trưng cho sự nghiệp của Lor-ca → ước nguyện suốt đời theo đuổi sự nghiệp sáng tạo nghệ thuật, mong muốn xóa bỏ ảnh hưởng của bản thân để dọn đường cho thế hệ sau vươn tới.
2. Hình ảnh Lor – ca, người nghệ sĩ tự do với khát vọng cách tân nghệ thuật
- “Tiếng đàn bọt nước”: hình ảnh tượng trưng, từ thính giác chuyển sang thị giác, tạo sự lạ hóa. Qua đó, gợi sự sáng tạo mong manh, ngắn ngủi, tan vỡ đột ngột nhưng sinh sôi bất tận.
- “Áo choàng đỏ gắt”: hình ảnh thực, tượng trưng thể hiện đấu trường quyết liệt, nơi người nghệ sĩ đang đương đầu với những thế lực tàn bạo, hà khắc.
- Trên con đường đấu tranh cho tụ do và cái mới, người nghệ sĩ luôn phải hành trình cô đơn, đơn độc: lang thang, miền đơn độc, yên ngựa mỏi mòn, vầng trăng chếnh choáng…
- “li la li la li la”: nghệ thuật láy ấm, gợi hợp âm của tiếng đàn.
⇒ Vẻ đẹp của Lor-ca, một người nghệ sĩ luôn khao khát cách tân nghệ thuật.
3. Cái chết đầy bi phẫn của Lor – ca
- Hình ảnh đối lập: hát nghêu ngao – áo choàng bê bết đỏ, tượng trung cho sự đối lập giữa khát vọng tự do của người nghệ sĩ với những thế lực phát xít tàn bạo.
- Nghệ thuật hoán dụ:
+ Tiếng đàn: cuộc đời của Lor – ca.
+ Áo choàng bê bết đỏ: cái chết của Lor – ca.
- “tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy”: nghệ thuật nhân hóa.
- Ẩn dụ tiếng đàn thành màu sắc, hình khối khi miêu tả âm tanh tiếng đàn.
→ Hệ thống hình ảnh vừa mang tính tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng, ẩn dụ, qua đó, tác giả thể hiện cái chết đầy bi thảm của Lor – ca.
4. Niềm thương xót Lor – ca và suy tư về cuộc giải thoát, giã từ của Lor – ca
a. Niềm thương xót Lor – ca
- “Tiếng đàn”: ẩn dụ cho nghệ thuật của Lor – ca, tình yêu con người, tình yêu tự do mà ông suốt đời theo đuổi
- “Không ai chôn chất tiếng đàn”: sức sống mãnh liệt cảu tiếng đàn
- So sánh “tiếng đàn như cỏ mọc hoang”:
+ Xót thương cho cái chết của một thiên tài, cho con đường cách tân nghệ thuật còn giang dở
+ Cái đẹp không thể bị hủy diệt
- Hình ảnh so sánh, tượng trưng:
+ Giọt nước mắt: cảm thông, uất hận
+ Vầng trăng: tượng trưng cho cái đẹp, cho nghệ thuật của Lor-ca
→ Cấu trúc gián đoạn, bày tỏ sự xót thương, trân trọng, niềm tin của tác giả vào sự bất tử của Lor – ca
b. Suy tư về cuộc đời và sự giải thoát của Lor – ca
- Nghệ thuật đối lập chỉ sự ngắn ngủi, số phận bé nhỏ của con người trước cuộc sống vô tận: đường chỉ tay đã đứt – dòng sông rộng vô cùng.
- Hành động:
+ Ném lá bùa vào vào xoáy nước.
+ Ném trái tim vào cõi lặng im.
→ Sự giã từ và giải thoát, một sự lựa chọn.
- Li a li a li a: tiếng ghi ta bất tử dùng người nghệ sĩ đã chết, có thể là vòng hoa tử đinh hương viếng linh hồn Lor – ca.
5, Nghệ thuật:
- Ẩn dụ
- Điệp cấu trúc
- Hình ảnh đối lập
Câu trả lời của bạn: 09:37 12/04/2021
B/ Tìm hiểu về bài thơ Đàn gia-ta của Lor-ca
1. Tác giả
- Tên: Thanh Thảo, sinh năm 1945.
- Quê quán: Quảng Ngãi.
- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến:
- Tốt nghiệp Khoa Ngữ văn trường Đại học tổng hợp Hà Nội, ông vào công tác ở chiến trường miền Nam. Từ mấy thập niên trước, ông đã được công chúng chú ý qua những tập thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo viết về chiến tranh và thời hậu chiến.
- Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Những người đi tới biển, Dấu chân qua trảng cỏ, Những ngọn sóng mặt trời, Khối vuông rubic, Từ một đến một trăm... Ngoài ra, ông còn viết báo, tiểu luận, phên bình văn học và nhiều thể loại khác.
- Phong cách nghệ thuật:
+ Thơ Thanh Thảo là tiếng nói của người tri thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại.
+ Ông luôn muốn cuộc sống được cảm nhận và thể hiện ở bề sâu nên luôn khước từ lối thể hiện d
Câu trả lời của bạn: 09:35 12/04/2021
D/ Sơ đồ tư duy bài thơ Sóng
Câu trả lời của bạn: 09:35 12/04/2021
C/ Đọc hiểu bài thơ Sóng
1. Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng
- Thủ pháp đối lập: dữ dội – dịu em, ồn ào – lặng lẽ.
→ Các cung bậc, sắc thái khác nhau của sóng cũng giống như những cung bậc tình cảm phong phú, những trạng thái đối cực phức tạp, đầy nghịch lí của người phụ nữu khi yêu.
- Hình ảnh ẩn sụ, nhân hóa “Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể”: khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp, tầm thường.
→ Quan niệm mới về tình yêu: yêu là tự nhân thức, là vươn tới cái rộng lớn, cao xa.
- Phép so sánh, liên tưởng “Ôi con sóng ngày xưa ... Bồi hồi trong ngực trẻ”: Lời khẳng định khát vọng tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt luôn luôn thường trực trong trái tim tuổi trẻ.
2. Những suy nghĩ, trăn trở về cội nguồn và quy luật của tình yêu
- Sử dụng dày đặc các câu hơi tu từ “Từ nơi nào sóng lên?”, “Gió bắt đầu từ đâu?”: thể hiện mong muốn muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lí giải được tình yêu, khát khao hiểu được tình yêu, hiểu được bản thân mình và hiểu được người mình yêu.
- Câu trả lời “Em cũng không biết nữa”: Lời tự thú chân thành của người phụ nữ, đầy hồn nhiên, nữ tính. Tình yêu là bí ẩn, những trạng thái trong tình yêu luôn là những điều khó lí giải.
3. Nỗi nhớ, lòng thủy chung son sắt của người con gái khi yêu
- Nỗi nhớ là tình cảm chủ đạo, luôn thường trực trong trái tim những người đang yêu.
+ Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: “dưới lòng sâu... trên mặt nước...”, “ngày đêm không ngủ được”.
→ Nỗi nhớ da diết, sâu đậm.
+ Tồn tại trong ý thức và đi vào cả tiềm thức: “Lòng em nhớ đến anh/Cả trong mơ còn thức”.
→ Cách nói cường điệu nhưng hết sức hợp nhằm tô đậm nỗi nhớ mãnh liệt của tác giả
+ Nghệ thuật nhân hóa, hóa thân vào sóng để “em” tự bộc lộ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của mình.
- Lòng thủy chung, son sắt của người con gái trong tình yêu:
+ “Em”: phương Bắc phương Nam – “Hướng về anh một phương”.
→ Lời thể thủy chung son sắt tuyệt đối.
+ “sóng” : ngoài đại dương → “Con nào chẳng tới bờ”.
→ quy luật tất yếu.
+ Lòng thủy chung là sức mạnh để tình yêu vượt qua mọi khó khăn, thử thách để tới với bến bờ hạnh phúc.
⇒ Lời khẳng định cho cái tôi của một con người luôn vững tin ở tình yêu.
4. Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, bất diệt
- Sự nhạy cảm và lo âu của tác giả về cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian “Cuộc đời tuy dài thế ... Mây vẫn bay về xa”.
- “Làm sao” gợi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.
- Khát khao của nguời phụ nữa được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian.
4, Nghệ thuật:
- Ẩn dụ
- Nhân hóa
- Lời thơ tha thiết, dạt dào cảm xúc
Câu trả lời của bạn: 09:34 12/04/2021
B/ Tìm hiểu về bài thơ Sóng
1. Tác giả
- Tên: Xuân Quỳnh (1942-1988).
- Quê quán: Hà Tây, nay thuộc Hà Nội.
- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến.
+ Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội.
+ Xuân Quỳnh từng là di
Câu trả lời của bạn: 09:30 12/04/2021
D/ Sơ đồ tư duy bài thơ Đất nước