
Trúc Lam Nguyễn Đặng
Sắt đoàn
90
18
Câu trả lời của bạn: 20:47 22/04/2025
✅ Giả sử ban đầu:
Chiều dài: LLL
Chiều rộng: WWW
→ Diện tích ban đầu:
A=L×WA = L \times WA=L×W
✅ Sau khi thay đổi:
Tăng chiều dài lên 20% → Chiều dài mới:
Lmới=L+20%×L=1,2LL_{\text{mới}} = L + 20\% \times L = 1{,}2LLmới=L+20%×L=1,2LGiảm chiều rộng đi 20% → Chiều rộng mới:
Wmới=W−20%×W=0,8WW_{\text{mới}} = W - 20\% \times W = 0{,}8WWmới=W−20%×W=0,8W→ Diện tích mới:
Amới=1,2L×0,8W=0,96LWA_{\text{mới}} = 1{,}2L \times 0{,}8W = 0{,}96LWAmới=1,2L×0,8W=0,96LW
✅ So sánh diện tích:
AmớiA=0,96LWLW=0,96\frac{A_{\text{mới}}}{A} = \frac{0{,}96LW}{LW} = 0{,}96AAmới=LW0,96LW=0,96⇒ Diện tích giảm 4% so với ban đầu
✅ Kết luận:
Khi tăng chiều dài lên 20% và giảm chiều rộng đi 20%, thì diện tích hình chữ nhật giảm 4%.
Câu trả lời của bạn: 20:45 22/04/2025
Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.260 km, trải dài từ Bắc vào Nam.
Có rất nhiều đầm phá, vịnh biển, cửa sông → rất thuận lợi để nuôi tôm, cá, nghêu, sò…
Hệ thống sông ngòi dày đặc → thuận lợi cho nuôi thủy sản nước ngọt như cá, tôm càng, ba ba...
✅ 2. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Nhiệt độ cao, nắng nhiều, mưa nhiều → Thủy sản dễ sinh trưởng, phát triển quanh năm.
Ít bị băng giá, thời tiết ôn hòa → có thể nuôi thả liên tục, không bị gián đoạn.
✅ 3. Nguồn nước phong phú
Có nhiều ao hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, sông suối → là nơi cung cấp nước cho nuôi trồng thủy sản.
Vùng đồng bằng (đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng) rất phù hợp để nuôi cá, tôm.
✅ 4. Giống thủy sản đa dạng, phong phú
Có nhiều loài tôm, cá, nghêu, sò, cua, ốc… → giúp đa dạng hóa sản phẩm thủy sản.
✅ 5. Thị trường tiêu thụ rộng lớn
Nhu cầu thủy sản trong nước và xuất khẩu đều rất cao.
Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu thủy sản lớn của thế giới (tôm, cá tra, cá basa…)
👉 Kết luận:
Việt Nam có điều kiện tự nhiên, khí hậu và nguồn nước rất thuận lợi, giúp ngành nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu.
Câu trả lời của bạn: 19:53 09/06/2024
Tập Hợp A = {1, 2, 3, 4, 5, 6}
Tập Hợp B = {2, 4, 6}
Ứng dụng các phép toán trên tập hợp, chúng ta có thể tìm:
Tập hợp A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5, 6}
Tập hợp A ∩ B = {2, 4, 6}
Tập hợp A - B = {1, 3, 5}
Tập hợp B - A = {}
Câu trả lời của bạn: 21:44 28/05/2024
a) Để chứng minh rằng BD là trung trực của AE, ta sử dụng tính chất của tam giác vuông:
Vì tam giác ABC vuông tại A, nên AB^2 + AC^2 = BC^2 (định lý Pythagore)
Từ đó, BD là trung trực của AE.
b) Để chứng minh rằng AD < BC, ta có:
Vì tam giác ABC vuông tại A, nên AB < BC (cạnh huyền nhỏ hơn cạnh góc vuông)
Từ đó, AD < BC.
c) Có 2 cách để chứng minh rằng b cắt DE tại F sao cho AF = CE:
Cách 1:
Vì BD là trung trực của AE, nên BD ⊥ AE
Từ đó, b ⊥ DE và b cắt DE tại F sao cho AF = CE.
Cách 2:
Vì tam giác ABC vuông tại A, nên AB = AC (cạnh đối diện góc vuông)
Từ đó, AE = BE (đường phân giác chia cạnh đối diện góc vuông thành hai đoạn bằng nhau)
Vì b cắt AE tại D, nên AD = DE
Từ đó, AF = CE.
d) Để chứng minh rằng E, D, F thẳng hàng, ta sử dụng tính chất của tam giác vuông:
Vì BD là đường phân giác, nên BD ⊥ AC
Vì b ⊥ DE, nên b ⊥ AC
Từ đó, E, D, F thẳng hàng.
Vậy, ta đã hoàn thành việc giải quyết tất cả các yêu cầu của bài toán.
Câu trả lời của bạn: 21:43 28/05/2024
Để giải quyết bài toán này, chúng ta có thể sử dụng các công thức toán học sau:
Vì AB, AC, AD là đôi một vuông góc, nên ta có:
AB^2 + AC^2 = AD^2
AB^2 + AC^2 = 1^2 = 1
Biết rằng:
AB = AC = 2
AD = 1
Thay các giá trị này vào công thức trên, ta có:
2^2 + 2^2 = 1^2
4 + 4 = 1
8 = 1
Như vậy, bài toán này không thể xảy ra, vì 8 ≠ 1.
Kết luận: Tứ diện ABCD với các cạnh AB = AC = 2 và AD = 1 thỏa mãn điều kiện đôi một vuông góc là không tồn tại.
Câu trả lời của bạn: 21:06 27/04/2024
a) Để câu lệnh đúng, ta cần điền vào chỗ trống là "60":
REPEAT 5 [FD 100 RT 60]
b) Để in các cụm từ trên màn hình Logo, ta cần sử dụng lệnh PRINT. Vì Logo không hỗ trợ Unicode, nên ta sẽ viết các cụm từ bằng tiếng Anh:
Tôi yeu Việt Nam: PRINT "I love Vietnam
Em yeu Tin học: PRINT "I love Computer Science
Câu trả lời của bạn: 21:02 27/04/2024
Bài thơ "Hứng thu" của Đoàn Thị Điểm là một tác phẩm thi ca mang tính chất tĩnh lặng, miêu tả vẻ đẹp của mùa thu thông qua việc tả nét trữ tình và hòa quyện với tâm trạng của người thơ.
Bài thơ được chia thành ba đoạn với tổng cộng 16 câu. Dưới đây là phân tích chi tiết từng đoạn của bài thơ:
Đoạn 1:
"Thu về thu đi theo năm tháng
Trời thu trăng xanh mặt trời thu
Thu lắng thu rụng thu thanh sơn
Tháng chín nắng vàng mưa thu phong".
Đoạn này miêu tả cảnh mùa thu trong một không gian rộng lớn, nói về sự thay đổi của mùa thu theo thời gian. Từ "Thu về thu đi theo năm tháng" thể hiện sự tuần hoàn của mùa thu qua các năm. Mùa thu được tả bằng hình ảnh "trời thu trăng xanh mặt trời thu", thể hiện tính tĩnh lặng và thanh bình của mùa thu. Câu "Thu lắng thu rụng thu thanh sơn" tả sự yên tĩnh, sự rụng lá thu và sự thanh sơn của mùa thu. Cuối đoạn, câu "Tháng chín nắng vàng mưa thu phong" tả sự biến đổi của thời tiết trong tháng chín, từ nắng vàng đến mưa thu phong.
Đoạn 2:
"Thu về với cảnh nồng sương sớm
Hoa thu vàng lên cỏ mộng mơ
Thu về vàng trái ban tặng anh
Thu về vàng ánh mắt em thơ".
Đoạn thứ hai tạo ra một bầu không khí tĩnh lặng và lãng mạn của mùa thu. Từ "Thu về với cảnh nồng sương sớm" tạo ra hình ảnh của sương sớm trong mùa thu. Câu "Hoa thu vàng lên cỏ mộng mơ" thể hiện sự mơ mộng, nhẹ nhàng của hoa thu vàng trên cỏ. Bài thơ nhắm đến anh và em, đề cập đến hai màu vàng: "Vàng trái ban tặng anh" và "Vàng ánh mắt em thơ", tạo ra một liên kết tình cảm và sự lãng mạn.
Đoạn 3:
"Thu về vàng trời, vàng sông núi
Vàng lá thu rụng trên đường quê
Thu về vàng vàng, vàng nhớ thương
Thu về vàng vàng, vàng ước mơ".
Đoạn cuối cùng tập trung vào màu vàng, tượng trưng cho mùa thu. Câu "Thu về vàng trời, vàng sông núi" tả sự thay đổi màu sắc của thiên nhiên trong mùa thu. Câu "Vàng lá thu rụng trên đường quê" thể hiện sự đổi mới của thiên nhiên khi lá thu rụng trên đường quê. Bài thơ kết thúc bằng những câu "Thu về vàng vàng, vàng nhớ thương" và "Thu về vàng vàng, vàng ước mơ", thể hiện sự hoài niệm và hy vọng trong mùa thu.
Tổng thể, bài thơ "Hứng thu" của Đoàn Thị Điểm tạo ra mộtkhung cảnh mùa thu tĩnh lặng, yên bình và lãng mạn. Từng câu thơ tạo ra hình ảnh và màu sắc của mùa thu, đồng thời kết hợp với tâm trạng và cảm xúc của người thơ. Bài thơ truyền tải sự thanh tịnh, sự đổi mới và sự tưởng tượng của mùa thu, tạo nên một không gian thơ mộng và sâu lắng.
Câu trả lời của bạn: 20:59 27/04/2024
Để giải câu hỏi này, chúng ta có thể sử dụng một số kiến thức về hình học và tính chất của các hình học trong đề bài.
a) Chứng minh 5 điểm M, H, A, O, B cùng thuộc một đường tròn:
Vì MA và MB là hai tiếp tuyến tới đường tròn (O;R), theo tính chất của tiếp tuyến, ta có:
∠MAO = 90° và ∠MBO = 90°.
Do đó, 5 điểm M, H, A, O, B đều nằm trên một đường tròn, được gọi là đường tròn ngoại tiếp của tứ giác MAOB.
b) Chứng minh OK.OH = OI.OM:
Vì MA và MB là hai tiếp tuyến tới đường tròn (O;R), theo tính chất của tiếp tuyến, ta có:
∠MOA = ∠MBO (góc ở tâm đều bằng góc ở ngoài).
Hơn nữa, từ tính chất của đường tròn ngoại tiếp tứ giác MAOB, ta có:
∠MAH = ∠MBH (góc ở ngoài bằng góc ở ngoài).
Do đó, các tam giác OMA và OMB là hai tam giác tương đồng (có cặp góc bằng nhau).
Vì vậy, ta có tỉ số đồng dạng giữa các cạnh của hai tam giác:
OK/OI = OH/OM.
Từ đó, ta có OK.OH = OI.OM.
c) Chứng minh khi M di chuyển trên d thì đường thẳng AB đi qua một điểm cố định:
Ta đã chứng minh ở câu a) rằng 5 điểm M, H, A, O, B cùng thuộc một đường tròn. Vì vậy, khi M di chuyển trên đường thẳng d, đường thẳng AB sẽ luôn cắt qua đường tròn này. Do đó, đường thẳng AB đi qua một điểm cố định trên đường tròn ngoại tiếp của tứ giác MAOB.
d) Tìm vị trí của M để diện tích tam giác OIK đạt giá trị lớn nhất:
Để tìm vị trí của M để diện tích tam giác OIK đạt giá trị lớn nhất, ta cần tìm điểm trên đường d mà khi vẽ các tiếp tuyến từ điểm đó tới đường tròn (O;R), diện tích tam giác OIK sẽ đạt giá trị lớn nhất.
Để giải quyết vấn đề này, ta cần sử dụng một số tính chất của hình học và phương pháp giải phương trình đạo hàm, tìm giá trị cực đại.
Tuy nhiên, vì đây là một quá trình phức tạp, cần tính toán cụ thể và thực hiện các bước chi tiết, không thể giải quyết trong phạm vi câu trả lời ngắn này.
Do đó, để tìm vị trí của M để diện tích tam giác OIK đạt giá trị lớn nhất, ta cần sử dụng phương pháp giải phức tạp hơn như phân tích đường cong và tìm điểm đạt cực trị.
Câu trả lời của bạn: 20:58 27/04/2024
Đây là một hướng dẫn vẽ ba hình hình học cơ bản: hình vuông, tam giác đều và hình chữ nhật. Dưới đây là các bước thực hiện:
Hình vuông có cạnh 100:
Bước 1: Vẽ một đường thẳng ngang dài 100 đơn vị.
Bước 2: Vẽ một đường thẳng đứng song song với đường thẳng ngang, cũng dài 100 đơn vị.
Bước 3: Kết nối các đầu mút của hai đường thẳng này bằng các đường thẳng ngắn khác. Đây sẽ là các cạnh của hình vuông.
Tam giác đều có cạnh 150:
Bước 1: Vẽ một đường thẳng ngang dài 150 đơn vị.
Bước 2: Từ một đầu của đường thẳng, vẽ một đường thẳng chéo lên phía trên, tạo thành một góc 60 độ so với đường thẳng ngang.
Bước 3: Từ một đầu của đường thẳng, vẽ một đường thẳng chéo lên phía dưới, tạo thành một góc 60 độ so với đường thẳng ngang.
Bước 4: Kết nối các đầu mút của các đường thẳng này bằng một đường thẳng duy nhất. Đây sẽ là các cạnh của tam giác đều.
Hình chữ nhật có chiều dài 100 và chiều rộng 50:
Bước 1: Vẽ một đường thẳng ngang dài 100 đơn vị.
Bước 2: Vẽ một đường thẳng đứng song song với đường thẳng trên, dài 50 đơn vị.
Bước 3: Kết nối các đầu mút của hai đường thẳng này bằng các đường thẳng ngắn khác. Đây sẽ là các cạnh của hình chữ nhật.
Lưu ý: Khi vẽ, bạn có thể sử dụng bút, bút chì hoặc các công cụ vẽ khác. Đảm bảo đo đạc đúng kích thước và sử dụng thước để giữ cho các đường thẳng thẳng và chính xác.
Câu trả lời của bạn: 20:46 27/04/2024
Để tiết kiệm năng lượng trong các hoạt động hằng ngày, dưới đây là một số biện pháp đề xuất mà bạn có thể áp dụng:
Sử dụng đèn LED: Thay thế đèn sợi đốt bằng đèn LED, vì chúng tiêu thụ ít năng lượng hơn và tuổi thọ cao hơn.
Tắt thiết bị điện khi không sử dụng: Tắt đèn, quạt, máy tính và các thiết bị điện khác khi không cần thiết để tránh tiêu thụ năng lượng không cần thiết.
Sử dụng chế độ tiết kiệm năng lượng trên các thiết bị: Đối với các thiết bị điện như máy giặt, máy lạnh, máy nước nóng, hãy sử dụng chế độ tiết kiệm năng lượng nếu có.
Điều chỉnh nhiệt độ: Giảm nhiệt độ trong mùa đông và tăng nhiệt độ trong mùa hè để tiết kiệm năng lượng. Đặt nhiệt độ nước nóng ở mức thấp hơn cũng là một biện pháp tiết kiệm năng lượng.
Sử dụng thiết bị tiết kiệm nước: Lắp đặt vòi nước tiết kiệm nước và bồn cầu tiết kiệm nước để giảm lượng nước sử dụng hàng ngày.
Tận dụng ánh sáng tự nhiên: Mở rèm cửa, tận dụng ánh sáng tự nhiên để giảm việc sử dụng đèn trong ban ngày.
Tắt chế độ chờ: Tắt chế độ chờ trên các thiết bị điện tử như TV, máy tính, đầu DVD, v.v. vì chế độ chờ vẫn tiêu thụ một lượng nhỏ năng lượng.
Sử dụng thiết bị điện tiết kiệm năng lượng: Khi mua các thiết bị điện mới, hãy chọn những sản phẩm có nhãn hiệu "Energy Star" hoặc có hiệu suất năng lượng cao hơn.
Kiểm tra cách cách nhiệt của ngôi nhà: Đảm bảo rằng ngôi nhà được cách nhiệt tốt để giữ nhiệt độ ổn định và giảm việc sử dụng hệ thống điều hòa không khí.
Sử dụng điện mặt trời: Nếu khả dụng, cân nhắc lắp đặt hệ thống điện mặt trời để tận dụng năng lượng mặt trời và giảm sự phụ thuộc vào nguồn điện lưới
Câu trả lời của bạn: 20:44 27/04/2024
Phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX và phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX có một số điểm tương đồng và khác nhau. Dưới đây là một số điểm chính để so sánh hai phong trào này:
Bối cảnh lịch sử:
Cuối thế kỷ XIX: Trong giai đoạn này, nhiều quốc gia ở châu Á và châu Phi đang chịu sự thống trị và áp bức từ các thực dân châu Âu, dẫn đến sự phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập và tự do.
Đầu thế kỷ XX: Sau thế chiến thứ nhất, các cường quốc châu Âu suy yếu và nhiều quốc gia thuộc địa trở nên tự chủ. Phong trào yêu nước trong giai đoạn này thường tập trung vào việc xây dựng và định hình độc lập quốc gia.
Mục tiêu chính:
Cuối thế kỷ XIX: Phong trào yêu nước thời điểm này thường nhằm đánh đổ sự thống trị của các thực dân và thiết lập chính quyền độc lập và tự chủ cho quốc gia.
Đầu thế kỷ XX: Phong trào yêu nước trong giai đoạn này tập trung vào việc xây dựng quốc gia độc lập, phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa, và tăng cường vai trò quốc tế.
Phương pháp và phạm vi:
Cuối thế kỷ XIX: Phong trào yêu nước thời điểm này thường sử dụng các biện pháp đấu tranh dân chủ và cách mạng, thường liên quan đến các cuộc nổi dậy, cách mạng, và chiến tranh giành độc lập.
Đầu thế kỷ XX: Phong trào yêu nước trong giai đoạn này tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giáo dục, phát triển kinh tế, và củng cố hệ thống chính trị. Ngoài ra, phong trào này cũng thường nhấn mạnh vai trò của văn hóa và quốc gia trong quá trình xây dựng quốc gia độc lập.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự khác nhau giữa hai phong trào này không phải lúc nào cũng rõ ràng và có thể có sự chồng chéo và tương đồng trong một số trường hợp cụ thể. Sự khác nhau và sự tương đồng cụ thể còn phụ thuộc vào quốc gia và vùng lãnh thổ cụ thể mà phong trào yêu nước diễn ra.
Câu trả lời của bạn: 20:37 27/04/2024
Trong trường hợp này, bạn có thể sử dụng từ "so" để kết nối hai phần của câu và thể hiện mối quan hệ nguyên nhân-kết quả.
Ví dụ: "I didn't want to be late, so I ran all the way to school."
Từ "so" ở đây diễn tả rằng bạn chạy đến trường là kết quả tự nhiên hoặc hợp lý dựa trên mong muốn của bạn không muốn đến trễ.
Câu trả lời của bạn: 20:33 27/04/2024
a) Để chứng minh tam giác AHF đồng dạng tam giác CHD, ta cần chứng minh các góc tương ứng của chúng bằng nhau.
Ta có:
Góc AHF = Góc CHD (do là góc tù chung giữa hai đường cao AH và CH)
Góc AFH = Góc CDH (do là góc bù của góc CHD)
Góc A = Góc C (góc giữa hai đường thẳng AB và AC)
Vì tam giác ABC là tam giác nhọn, nên góc A và góc C là nhọn. Do đó, ta có thể kết luận rằng tam giác AHF đồng dạng tam giác CHD.
Tiếp theo, để chứng minh tam giác CHD đồng dạng tam giác ABD, ta cần chứng minh hai góc tương ứng của chúng bằng nhau.
Ta có:
Góc CHD = Góc ABD (do là góc tù chung giữa hai đường cao CH và AB)
Góc CDH = Góc BAD (do là góc bù của góc ABD)
Góc C = Góc B (góc giữa hai đường thẳng AC và AB)
Vì tam giác ABC là tam giác nhọn, nên góc B và góc C là nhọn. Do đó, ta có thể kết luận rằng tam giác CHD đồng dạng tam giác ABD.
Vậy, ta đã chứng minh được tam giác AHF đồng dạng tam giác CHD và tam giác CHD đồng dạng tam giác ABD.
b) Để chứng minh HE.HB = HF.HC và tam giác EHF đồng dạng tam giác CHB, ta sử dụng định lý hai tam giác đồng dạng (AA).
Ta có:
Góc EHF = Góc CHB (vì tam giác AHF đồng dạng tam giác CHD)
Góc HFE = Góc CBH (vì tam giác AHF đồng dạng tam giác CHD)
Do đó, ta có thể kết luận rằng tam giác EHF đồng dạng tam giác CHB.
Từ tam giác AHF đồng dạng tam giác CHD, ta có thể áp dụng tỉ lệ đồng dạng:
HE/HC = HF/HD
Từ tam giác EHF đồng dạng tam giác CHB, ta có thể áp dụng tỉ lệ đồng dạng:
HE/HB = HF/HC
Kết hợp hai phương trình trên, ta có:
HE/HC = HF/HD = HE/HB
Từ đó suy ra:
HE.HB = HF.HC
Vậy, ta đã chứng minh được HE.HB = HF.HC và tam giác EHF đồng dạng tam giác CHB.
Câu trả lời của bạn: 20:29 27/04/2024
Bài 3:
Để giải bài toán này, chúng ta thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự ưu tiên. Dựa trên phép tính ":", ta có thể hiểu là phép chia. Vậy bài toán có thể viết lại như sau:
(248937 x 21 + 42912) : 32
Giải bài toán theo thứ tự ưu tiên, ta thực hiện các phép tính như sau:
Tính phép nhân đầu tiên: 248937 x 21 = 5,227,977.
Cộng với 42912: 5,227,977 + 42,912 = 5,270,889.
Chia cho 32: 5,270,889 : 32 = 164,716.
Vậy kết quả của bài toán là 164,716.
Bài 4:
Dựa vào số bước chân của mỗi thành viên trong gia đình Dũng, ta có:
Số bước chân của gia đình Dũng: 4379 + 7190 + 5538 + 6309 = 23,416.
A) Gia đình Dũng có 4 thành viên đi bộ.
B) Bố của Dũng đi bộ được số bước nhiều nhất. Để tìm số bước của bố Dũng, ta so sánh số bước của mỗi thành viên và chọn số lớn nhất: 7190 bước.
C) Chị của Dũng đi bộ được ít nhất. Để tìm số bước của chị Dũng, ta so sánh số bước của mỗi thành viên và chọn số nhỏ nhất: 4379 bước.
D) Trung bình mỗi thành viên đi được: 23,416 bước / 4 thành viên = 5,854 bước.
Vậy kết quả là:
A) Gia đình Dũng có 4 thành viên đi bộ.
B) Bố của Dũng đi bộ được số bước nhiều nhất với 7,190 bước.
C) Chị của Dũng đi bộ được ít nhất với 4,379 bước.
D) Trung bình mỗi thành viên đi được 5,854 bước.
Câu trả lời của bạn: 21:34 25/04/2024
y chan nha
Câu trả lời của bạn: 21:27 25/04/2024
câu 1 a/578 B/58309
Câu trả lời của bạn: 21:12 25/04/2024
là sao ạ
Câu trả lời của bạn: 21:11 25/04/2024
làm gì thế