Quảng cáo
5 câu trả lời 536
tác phẩm tiêu biểu như Tắt đèn, Việc làng, Tập án cái đình, Lều chõng.
Ngô Việt Xuân Thu (dịch, 1929)
Hoàng Hoa Cương (dịch, 1929)
Vua Hàm Nghi với việc kinh thành thất thủ (truyện ký lịch sử, 1935)
Đề Thám (truyện ký lịch sử, viết chung, 1935)
Trong rừng Nho[4] (tiểu thuyết, 1937)
Tắt đèn (tiểu thuyết, báo Việt nữ, 1937), (Mai Lĩnh xuất bản, 1939)
Lều chõng (phóng sự tiểu thuyết, báo Thời vụ, 1939-1944), (Mai Lĩnh xuất bản, 1952)
Tập án cái đình (Phóng sự,1939)
Thơ và tình (dịch thơ Trung Quốc, 1940)
Đường thi (sưu tầm, chọn và dịch, 1940)
Việc làng (phóng sự, báo Hà Nội tân văn, 1940-1941), (Mai Lĩnh xuất bản, 1941)
Thi văn bình chú - tủ sách Tao Đàn - nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội (tuyển chọn, giới thiệu, 1941)
Văn học đời Lý (tập I) và Văn học đời Trần (tập II) (trong bộ Việt Nam văn học) (nghiên cứu, giới thiệu, 1942)
Lão Tử (biên soạn chung, 1942)
Mặc Tử (biên soạn, 1942)
Hoàng Lê nhất thống chí (dịch, tiểu thuyết lịch sử, báo Đông Pháp, 1942)
Suối thép (dịch, tiểu thuyết, 1946)
Trước lửa chiến đấu (dịch, truyện vừa, 1946)
Trời hửng (dịch, truyện ngắn, 1946)
Duyên máu (dịch, truyện ngắn, 1946)
Doãn Thanh Xuân (dịch, truyện ngắn, 1946-1954)
Địa dư các nước châu Âu (biên soạn chung với Văn Tân, 1948)
Địa dư các nước châu Á, châu Phi (biên soạn chung với Văn Tân, 1949)
Địa dư Việt Nam (biên soạn, 1951)
Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác (kịch bản chèo, 1951).
Đóng góp (kịch, 1951)
Kinh dịch (chú giải, 1953)
Ngô Tất Tố và tác phẩm (tuyển tập, 2 tập, Nhà xuất bản Văn học, 1971, 1976)
Ngô Tất Tố - Toàn tập (5 tập, Nhà xuất bản Văn học, 1996)
Ngô Tất Tố - Toàn tập, bộ mới (dự kiến 30 tập, Nhà xuất bản Hội nhà văn - Công ty văn hóa Phương Nam, 2005)
Ngô Việt Xuân Thu (dịch, 1929)
Hoàng Hoa Cương (dịch, 1929)
Vua Hàm Nghi với việc kinh thành thất thủ (truyện ký lịch sử, 1935)
Đề Thám (truyện ký lịch sử, viết chung, 1935)
Trong rừng Nho[4] (tiểu thuyết, 1937)
Tắt đèn (tiểu thuyết, báo Việt nữ, 1937), (Mai Lĩnh xuất bản, 1939)
Lều chõng (phóng sự tiểu thuyết, báo Thời vụ, 1939-1944), (Mai Lĩnh xuất bản, 1952)
Tập án cái đình (Phóng sự,1939)
Thơ và tình (dịch thơ Trung Quốc, 1940)
Đường thi (sưu tầm, chọn và dịch, 1940)
Việc làng (phóng sự, báo Hà Nội tân văn, 1940-1941), (Mai Lĩnh xuất bản, 1941)
Thi văn bình chú - tủ sách Tao Đàn - nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội (tuyển chọn, giới thiệu, 1941)
Văn học đời Lý (tập I) và Văn học đời Trần (tập II) (trong bộ Việt Nam văn học) (nghiên cứu, giới thiệu, 1942)
Lão Tử (biên soạn chung, 1942)
Mặc Tử (biên soạn, 1942)
Hoàng Lê nhất thống chí (dịch, tiểu thuyết lịch sử, báo Đông Pháp, 1942)
Suối thép (dịch, tiểu thuyết, 1946)
Trước lửa chiến đấu (dịch, truyện vừa, 1946)
Trời hửng (dịch, truyện ngắn, 1946)
Duyên máu (dịch, truyện ngắn, 1946)
Doãn Thanh Xuân (dịch, truyện ngắn, 1946-1954)
Địa dư các nước châu Âu (biên soạn chung với Văn Tân, 1948)
Địa dư các nước châu Á, châu Phi (biên soạn chung với Văn Tân, 1949)
Địa dư Việt Nam (biên soạn, 1951)
Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác (kịch bản chèo, 1951).
Đóng góp (kịch, 1951)
Kinh dịch (chú giải, 1953)
Ngô Tất Tố và tác phẩm (tuyển tập, 2 tập, Nhà xuất bản Văn học, 1971, 1976)
Ngô Tất Tố - Toàn tập (5 tập, Nhà xuất bản Văn học, 1996)
Ngô Tất Tố - Toàn tập, bộ mới (dự kiến 30 tập, Nhà xuất bản Hội nhà văn - Công ty văn hóa Phương Nam, 2005)
Ngô Việt Xuân Thu (dịch, 1929)
Hoàng Hoa Cương (dịch, 1929)
Vua Hàm Nghi với việc kinh thành thất thủ (truyện ký lịch sử, 1935)
Đề Thám (truyện ký lịch sử, viết chung, 1935)
Trong rừng Nho[4] (tiểu thuyết, 1937)
Tắt đèn (tiểu thuyết, báo Việt nữ, 1937), (Mai Lĩnh xuất bản, 1939)
Lều chõng (phóng sự tiểu thuyết, báo Thời vụ, 1939-1944), (Mai Lĩnh xuất bản, 1952)
Tập án cái đình (Phóng sự,1939)
Thơ và tình (dịch thơ Trung Quốc, 1940)
Đường thi (sưu tầm, chọn và dịch, 1940)
Việc làng (phóng sự, báo Hà Nội tân văn, 1940-1941), (Mai Lĩnh xuất bản, 1941)
Thi văn bình chú - tủ sách Tao Đàn - nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội (tuyển chọn, giới thiệu, 1941)
Văn học đời Lý (tập I) và Văn học đời Trần (tập II) (trong bộ Việt Nam văn học) (nghiên cứu, giới thiệu, 1942)
Lão Tử (biên soạn chung, 1942)
Mặc Tử (biên soạn, 1942)
Hoàng Lê nhất thống chí (dịch, tiểu thuyết lịch sử, báo Đông Pháp, 1942)
Suối thép (dịch, tiểu thuyết, 1946)
Trước lửa chiến đấu (dịch, truyện vừa, 1946)
Trời hửng (dịch, truyện ngắn, 1946)
Duyên máu (dịch, truyện ngắn, 1946)
Doãn Thanh Xuân (dịch, truyện ngắn, 1946-1954)
Địa dư các nước châu Âu (biên soạn chung với Văn Tân, 1948)
Địa dư các nước châu Á, châu Phi (biên soạn chung với Văn Tân, 1949)
Địa dư Việt Nam (biên soạn, 1951)
Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác (kịch bản chèo, 1951).
Đóng góp (kịch, 1951)
Kinh dịch (chú giải, 1953)
Ngô Tất Tố và tác phẩm (tuyển tập, 2 tập, Nhà xuất bản Văn học, 1971, 1976)
Ngô Tất Tố - Toàn tập (5 tập, Nhà xuất bản Văn học, 1996)
Ngô Tất Tố - Toàn tập, bộ mới (dự kiến 30 tập, Nhà xuất bản Hội nhà văn - Công ty văn hóa Phương Nam, 2005)
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
8 228960
-
1 64186
-
Hỏi từ APP VIETJACK2 56879
-
Hỏi từ APP VIETJACK11 46681
-
6 43407