Quảng cáo
4 câu trả lời 138
1. Phân bố dân cư
Khái niệm: Là sự sắp xếp, phân tán hay tập trung dân cư trên lãnh thổ.
Đặc điểm chung:
Dân cư trên thế giới phân bố không đồng đều.
Các khu vực tập trung đông dân: đồng bằng, ven biển, các thành phố lớn.
Khu vực thưa dân: vùng núi cao, hoang mạc, vùng cực…
Nguyên nhân ảnh hưởng:
Điều kiện tự nhiên (khí hậu, địa hình, đất đai, nguồn nước).
Trình độ phát triển kinh tế – xã hội, lịch sử khai thác lãnh thổ.
Các yếu tố chính trị, văn hoá.
2. Các loại hình quần cư
Quần cư nông thôn:
Chủ yếu sống bằng sản xuất nông nghiệp.
Nhà cửa phân tán hoặc tụ tập thành thôn, làng.
Mật độ dân cư thấp.
Quần cư đô thị:
Tập trung đông dân, hoạt động phi nông nghiệp (công nghiệp, dịch vụ, thương mại...).
Nhà cửa san sát, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển.
Mật độ dân cư cao.
Phân bố dân cư và loại hình quần cư phản ánh mối quan hệ giữa con người với môi trường sống và trình độ phát triển kinh tế – xã hội.
Chào bạn, tôi rất vui được chia sẻ thông tin về "Phân bố dân cư và các loại hình quần cư" với bạn. Đây là một chủ đề quan trọng trong môn Địa lý, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách con người sinh sống trên Trái Đất.
1. Phân bố dân cư:
Phân bố dân cư là sự sắp xếp, bố trí dân số trên một lãnh thổ nhất định. Ở Việt Nam, phân bố dân cư có những đặc điểm nổi bật sau:
Không đồng đều: Dân cư nước ta tập trung đông đúc ở một số khu vực và thưa thớt ở những khu vực khác.Đông dân: Các vùng đồng bằng châu thổ (như Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long), vùng ven biển, và các đô thị lớn (như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) thường có mật độ dân số cao.
Thưa dân: Các vùng miền núi, vùng cao nguyên (như Tây Bắc, Tây Nguyên) thường có mật độ dân số thấp hơn do điều kiện tự nhiên khó khăn, giao thông đi lại hạn chế, và kinh tế phát triển chậm hơn.
Có sự thay đổi theo thời gian: Dân cư Việt Nam có xu hướng di chuyển từ nông thôn ra thành thị, hoặc từ những vùng khó khăn đến những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển hơn. Quá trình đô thị hóa cũng góp phần làm thay đổi sự phân bố dân cư.
Nguyên nhân của sự phân bố không đồng đều:Điều kiện tự nhiên: Địa hình, khí hậu, nguồn nước, đất đai thuận lợi sẽ thu hút dân cư sinh sống và phát triển kinh tế.
Điều kiện kinh tế - xã hội: Các vùng có nền kinh tế phát triển, nhiều khu công nghiệp, dịch vụ, có cơ sở hạ tầng (giao thông, y tế, giáo dục) tốt sẽ thu hút lao động và dân cư đến sinh sống.
Chính sách di dân: Nhà nước có thể có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ di dân đến những vùng còn khó khăn, thưa dân để khai thác tiềm năng kinh tế và phát triển đất nước.
2. Các loại hình quần cư:
Dựa trên đặc điểm sinh sống và hoạt động kinh tế, dân cư Việt Nam được chia thành hai loại hình quần cư chính:
Quần cư nông thôn:
Đặc điểm: Dân cư sống tập trung thành các điểm dân cư như xã, làng, xóm, bản, buôn... Mật độ dân số thường thấp hơn so với thành thị.
Hoạt động kinh tế chủ yếu: Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy sản), lâm nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay, các hoạt động phi nông nghiệp như thủ công nghiệp, dịch vụ cũng ngày càng phát triển ở nông thôn.
Cấu trúc nơi cư trú: Thường là các làng xóm gắn bó với đất đai, môi trường tự nhiên.
Lối sống: Gắn bó với thiên nhiên, giữ gìn nhiều nét văn hóa truyền thống, lối sống giản dị.
Quần cư thành thị:
Đặc điểm: Dân cư sống tập trung với mật độ cao tại các đô thị (thị trấn, thành phố). Cấu trúc nơi cư trú đa dạng với các khu dân cư, khu đô thị, chung cư cao tầng, nhà ống san sát.
Hoạt động kinh tế chủ yếu: Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa học kỹ thuật, hành chính...
Chức năng: Các đô thị thường là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, khoa học kỹ thuật của một vùng hoặc cả nước.
Lối sống: Năng động, hiện đại, chịu ảnh hưởng nhiều từ các luồng văn hóa khác nhau.
Tóm lại:
Sự phân bố dân cư và các loại hình quần cư phản ánh mối quan hệ giữa con người với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội. Việc hiểu rõ những đặc điểm này giúp chúng ta đánh giá được bức tranh dân cư của Việt Nam, đồng thời thấy được những vấn đề và định hướng phát triển trong tương lai.
Phân bố dân cư là sự sắp xếp dân số trên một lãnh thổ, thể hiện qua mật độ cao ở đồng bằng, đô thị và thưa thớt ở miền núi, ven biển, trong khi các loại hình quần cư gồm quần cư nông thôn với hoạt động chính là nông nghiệp, làng mạc gắn với đất đai, và quần cư thành thị với mật độ cao, hoạt động kinh tế công nghiệp, dịch vụ, cùng các trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị.
Phân bố dân cư
Không đồng đều:
Dân cư nước ta phân bố không đều giữa các vùng.
Tập trung ở đồng bằng, đô thị:
Các vùng đồng bằng, ven biển và đô thị như Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long có mật độ dân số cao.
Thưa thớt ở miền núi:
Các khu vực miền núi và trung du như Tây Bắc, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên có dân cư thưa thớt.
Giữa thành thị và nông thôn:
Dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn, mặc dù tỉ lệ dân thành thị ngày càng tăng.
Các loại hình quần cư
Quần cư nông thôn:
Đặc điểm: Sống ở nông thôn, gắn liền với hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Cấu trúc: Dân cư tập trung thành các điểm dân cư nhỏ như làng, xóm, thôn, bản, buôn.
Thay đổi: Cơ cấu kinh tế nông thôn đang thay đổi, xuất hiện nhiều dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp.
Quần cư thành thị:
Đặc điểm: Mật độ dân số cao, lối kiến trúc đa dạng với nhà ống san sát, chung cư cao tầng.
Hoạt động kinh tế: Chủ yếu là công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa học kỹ thuật.
Vai trò: Là các trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị quan trọng của địa phương.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK44693
-
Hỏi từ APP VIETJACK43583
