Quảng cáo
3 câu trả lời 223
Bối cảnh lịch sử: Nạn đói năm Ất Dậu (1945) là một bi kịch lịch sử đau lòng của dân tộc Việt Nam, do chính sách bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp và phát xít Nhật cùng với thiên tai, mất mùa gây ra. Hàng triệu người dân đã chết đói, tạo nên một bức tranh tang thương, xám xịt cho cả đất nước. Chính trong bối cảnh ngặt nghèo đói, bế tắc đó, Kim Lân đã viết nên "Vợ nhặt" để phản ánh hiện thực và gửi gắm niềm tin vào sức sống con người.
Nội dung chính:
Tình cảnh bi đát của người nông dân: Truyện mở đầu bằng khung cảnh xóm ngụ cư xơ xác, heo hút trong buổi chiều tà, không khí vẩn lên mùi ẩm thối, tiếng quạ kêu thê thiết. Con người hiện lên xanh xám như bóng ma, chết như ngả rạ, phản ánh sự sống bấp bênh, cận kề cái chết. Tràng, nhân vật chính, cũng là một người nông dân nghèo khổ, làm nghề kéo xe bò thuê, sống cùng mẹ già trong một căn nhà xiêu vẹo.
Tình huống "nhặt vợ" độc đáo: Giữa cái đói khát ấy, Tràng đã "nhặt" được vợ chỉ với bốn bát bánh đúc và vài câu bông đùa. Đây là một tình huống éo le, vừa bi hài, vừa thể hiện sự rẻ rúng của thân phận con người trong nạn đói. Tuy nhiên, tình huống này cũng là khởi đầu cho một câu chuyện về tình người và niềm tin vào cuộc sống.
Sự thay đổi của nhân vật:Tràng: Từ một người vô tư, ngờ nghệch, Tràng bỗng trở nên có ý thức trách nhiệm hơn khi có vợ. Anh cảm thấy yêu thương, gắn bó với gia đình, có suy nghĩ về tương lai và muốn "nên người". Anh cũng có những cảm nhận tinh tế hơn về người vợ và mẹ mình.
Người vợ nhặt: Vốn mang vẻ ngoài chao chát, chỏng lỏn do cái đói làm mất đi sự dịu dàng, nhưng khi về nhà Tràng, chị dần trở lại là người phụ nữ hiền hậu, đảm đang, ý tứ, vun vén cho gia đình.
Bà cụ Tứ: Ban đầu ngạc nhiên, xót xa và lo lắng cho tương lai của con, nhưng rồi bà cũng chấp nhận nàng dâu mới với tấm lòng bao dung, nhân hậu. Bà là hiện thân của người mẹ Việt Nam luôn yêu thương, mong muốn con cháu có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Niềm tin vào tương lai: Dù cuộc sống vẫn còn nghèo khổ, bữa cơm chỉ có cháo cám, nhưng gia đình Tràng vẫn hướng về tương lai với niềm hy vọng. Hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới trong tâm trí Tràng tượng trưng cho sự đổi đời, cho con đường cách mạng mà người nông dân sẽ đi theo để thoát khỏi khổ đau.
Giá trị nghệ thuật:
Nhan đề "Vợ nhặt": Gợi lên sự độc đáo, đồng thời phản ánh thân phận rẻ rúng của con người trong hoàn cảnh khắc nghiệt.
Tình huống truyện: Éo le, bất ngờ nhưng hợp lý, làm nổi bật chủ đề và ý nghĩa nhân văn của tác phẩm.
Miêu tả tâm lý nhân vật: Tinh tế, sâu sắc, khắc họa chân thực những biến đổi nội tâm của Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ.
Ngôn ngữ: Giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống nông thôn, giàu sức gợi.
"Vợ nhặt" không chỉ là câu chuyện về nạn đói, mà còn là bài ca về sức sống mãnh liệt, tình yêu thương và niềm hy vọng của con người Việt Nam, ngay cả trong hoàn cảnh bi thương nhất. Tác phẩm khẳng định rằng, dù khó khăn đến đâu, con người vẫn luôn khao khát hạnh phúc, hướng về ánh sáng và luôn có sức mạnh để vươn lên.
1. Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào?
- Hình ảnh:
+ Những gia đình từ vùng Nam Định, Thái Bình đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều chợ.
+ Người chết như ngả rạ.
+ Sáng nào cũng thấy ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường.
+ Hai bên dãy phố úp súp tối om, người đói đi lại dật dờ như những bóng ma.
- Cảm giác: không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người. Tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết
2. Tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” được bộc lộ qua nhưng biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ,…) nào?
- Tâm trạng của Tràng:
+ Mặt có vẻ phớn phở khác thường
+ Tủm tỉm cười một mình, hai mắt sáng lên lấp lánh
+ Khi trẻ con chạy ra đón xem, Tràng nghiêm nét mặt, ra hiệu lắc đầu không bằng lòng
+ Bật cười khi bị trêu
- Tâm trạng của thị:
+ Cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách che khuất đi nửa mặt
+ Rón rén, e thẹn
+ Cảm thấy khó chịu khi bị trêu: nhíu đôi lông mày, đưa tay lên xóc xóc tà áo
3. Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?
- Hiểu được đôi phần và thở dài.
- Hỏi xem người đàn bà là ai “Ai đây nhỉ?... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên?”
- Dự đoán “Hay là vợ anh cu Tràng? Ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để.
- Ái ngại, lo cho tương lai của hai người “Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?
4. Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” khi về đến nhà?
Những chi tiết thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” khi về đến nhà:
- Xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm phên rách sang một bên, thu dọn những niêu bát, xống áo vứt bừa bộn cả lên giường, dưới đất.
- Nhìn thị cười, mời ngồi đon đả.
- Loanh quanh hết chạy ra ngõ đứng ngóng, lại chạy vào sân nhìn trộm vào nhà.
- Nghĩ bụng khi thấy thị buồn
- Tủm tỉm cười một mình.
- Không ngờ rằng mình đã có vợ.
5. Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà.
Lần đầu:
- Cong cớn “Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?”
- Vùng đứng dậy, cười tít, lại đẩy xe cho Tràng “Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ”
Lần thứ hai:
- Sưng sỉa trước mặt Tràng: “Điêu người thế mà điêu!”, “Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt”.
- Cong cơn trước mặt hắn: “Có cho ăn gì thì ăn, chả ăn giầu”
- Khi được mời ăn, thị đon đả “Ăn thật nhá, sợ gì”
- Sà xuống ăn thật, cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền, ăn xong lấy đũa quệt ngang miệng “Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố”.
=> Thái độ và ngôn ngữ của thị thể hiện sự chao chát, ghê gớm. Cái đói làm mất đi sự dịu dàng vốn có của người phụ nữ.
6. Việc Tràng chấp nhận hành động “theo về” của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính cách gì của nhân vật?
- Sự dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, thương yêu người cùng cảnh ngộ => Tràng là một người hiền lành, tốt bụng.
- Sự nghiêm túc, chu đáo của Tràng trước quyết định lấy vợ (đưa thị lên chợ tỉnh mua đồ).
7. Chú ý hình thức lời văn được tác giả sử dụng để thể hiện tâm trạng bà cụ Tứ trong tình huống này.
- Quái, sao có người đàn bà nào ở trong nhà ấy nhỉ? Người đàn bà nào đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?
=> Sử dụng các câu hỏi độc thoại nội tâm.
8. Tình cảm bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào?
Tình cảm bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới:
- Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được.
- Các con phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng.
- Nhà ta thì nghèo con ạ … về sau.
- Con ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân.
- Bà lão nhìn người đàn bà lòng đầy thương xót.
- Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá.
=> Bà cụ Tứ thương xót, cảm thông và chấp nhận nàng dâu mới
9. Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?
Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của Tràng.
10. Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người “vợ nhặt” trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ.
- Bà cụ Tứ:
+ Nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác thường, cái mặt bủng beo, u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.
+ Thu dọn, quét tước nhà cửa.
- Người “vợ nhặt:
+ Thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực, không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn.
11. Chú ý vai trò của chi tiết nồi chè khoán.
- Chi tiết nồi cháo cám đã gián tiếp tố cáo tội ác của thực dân phát xít đã gây ra cho con người và cuộc sống thê thảm, mong manh của con người.
- Thể hiện sự trân trọng của nhà văn Kim lân đối với những giá trị tốt đẹp của con người: dù đứng trước ranh giới của sự sống và cái chết nhưng con người vẫn dành cho nhau những tình cảm thật đáng quý
→ “Nồi chè khoán” chỉ là chi tiết nhỏ nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc hơn tính cách của nhân vật
12. Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy mình khóc”?
Bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy mình khóc” vì:
Bà cụ Tứ sợ cái đói, cái nghèo, lo cho tương lai sau này. “Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ…”.
13. Tràng có tâm trạng như thế nào khi nghe câu chuyện mà người “vợ nhặt” kể?
Tâm trạng của Tràng:
- Thần mặt ra nghĩ ngợi, nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật.
- Dự cảm đổi đời.
14. Hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?
- Hình ảnh lá cờ là cách sử dụng hình ảnh thực mang ý nghĩa biểu trưng, biểu tượng lớn lao: đề cập đến sự đổi thay của xã hội của số phận con người, đồng thời cũng mang một giá trị nhân đạo sâu sắc, mở ra cho con người một hướng giải quyết mới lạc quan hơn và nhiều hy vọng hơn.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
....
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
84494 -
Hỏi từ APP VIETJACK72851
-
56162
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
45723 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
40710 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
38029 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
36852 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
31883
