Câu 12. [KNTT - SBT]: Để xác định hàm lượng của acetic acid trong một loại giấm ăn, một học sinh pha loãng loại giấm ăn đó mười lần rồi tiến hành chuẩn độ 10 mL giấm ăn sau pha loãng bằng dung dịch NaOH 0,1 M, thu được kết quả như bảng sau:
VNaOH (mL)
Lần 1
9,8
Lần 2
9,7
Lần 3
9,8
Tính hàm lượng phần trăm về thể tích acetic acid có trong loại giấm đó, biết khối lượng riêng của acetic acid D = 1,05 g/mL, giả thiết trong thành phần giấm ăn chỉ có acetic acid phản ứng với NaOH.
Câu 13. [CTST - SBT] Formic acid là một chất lỏng, mùi xốc mạnh và gây bỏng da, acid này được chưng cất lần đầu từ loài kiến lửa có tên là Formicarufa. Kiến khi cắn sẽ “tiêm” dung dịch chứa 50% thể tích formic acid vào da. Trung bình mỗi lần cắn, kiến có thể “tiêm” khoảng 6,0.10-3 cm3 dung dịch formic acid.
Biết mỗi lần cắn, kiến “tiêm” 80% formic acid có trong cơ thể. Giả sử lượng formic acid trong các con kiến là bằng nhau. Hãy xác định thể tích formic acid tinh khiết có trong một con kiến.
Để làm giảm lượng formic acid trong vết cắn, bác sĩ thường dùng thuốc có chứa thành phần là sodium hydrogencarbonate (NaHCO3). Hãy viết phương trình hoá học của phản ứng và tính khối lượng sodium hydrogencarbonate cần dùng để trung hoà hoàn toàn lượng formic acid từ vết kiến cắn (biết khối lượng riêng của formic acid là 1,22 g/cm3).
Quảng cáo
2 câu trả lời 153
Câu 12:
1. Tính thể tích NaOH trung bình: Thể tích NaOH trung bình cần dùng cho phản ứng chuẩn độ là: VNaOH=(9,8+9,7+9,8)/3=9,77mL
2. Tính số mol NaOH đã phản ứng: nNaOH=VNaOH×CNaOH=(9,77/1000)×0,1=9,77×10−4mol
3. Tính số mol acetic acid trong 10 mL giấm pha loãng: Phản ứng giữa acetic acid (CH3COOH) và NaOH là: CH3COOH+NaOH→CH3COONa+H2O Theo tỉ lệ mol 1:1, ta có: nCH3COOH=nNaOH=9,77×10−4mol
4. Tính nồng độ mol của acetic acid trong giấm pha loãng: Nồng độ mol của CH3COOH trong 10 mL giấm pha loãng là: CCH3COOH(phaloa~ng)=nCH3COOH/Vgia^ˊm(phaloa~ng)=(9,77×10−4)/(10/1000)=0,0977M
5. Tính nồng độ mol của acetic acid trong giấm ban đầu: Giấm ăn được pha loãng mười lần, vậy nồng độ của acetic acid trong giấm ăn ban đầu là: CCH3COOH(banđa^ˋu)=CCH3COOH(phaloa~ng)×10=0,0977×10=0,977M
6. Tính khối lượng acetic acid trong 1 L giấm ban đầu: Khối lượng mol của CH3COOH là 12×2+1×4+16×2=60g/mol. Khối lượng CH3COOH trong 1 L giấm ban đầu là: mCH3COOH=CCH3COOH(banđa^ˋu)×MCH3COOH×Vgia^ˊm(1L)=0,977×60×1=58,62g
7. Tính thể tích acetic acid trong 1 L giấm ban đầu: Thể tích CH3COOH trong 1 L giấm ban đầu là: VCH3COOH=mCH3COOH/DCH3COOH=58,62/1,05=55,83mL
8. Tính hàm lượng phần trăm về thể tích acetic acid trong giấm ban đầu: Hàm lượng phần trăm về thể tích là: %VCH3COOH=(VCH3COOH/Vgia^ˊm)×100%=(55,83/1000)×100%=5,583%
Vậy, hàm lượng phần trăm về thể tích acetic acid có trong loại giấm đó là 5,583%.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiếp theo, chúng ta sẽ giải Câu 13.
Câu 13:
1. Tính thể tích formic acid tinh khiết được "tiêm" mỗi lần cắn: Kiến "tiêm" dung dịch chứa 50% thể tích formic acid. Thể tích dung dịch formic acid được tiêm: 6,0×10−3cm3. Thể tích formic acid tinh khiết được "tiêm" mỗi lần cắn là: VHCOOH(tie^m)=6,0×10−3cm3×50%=3,0×10−3cm3
2. Xác định thể tích formic acid tinh khiết có trong một con kiến: Mỗi lần cắn, kiến "tiêm" 80% formic acid có trong cơ thể. Giả sử lượng formic acid trong các con kiến là bằng nhau. Thể tích formic acid tinh khiết có trong một con kiến là: VHCOOH(kie^ˊn)=VHCOOH(tie^m)/80%=(3,0×10−3cm3)/0,80=3,75×10−3cm3
Vậy, thể tích formic acid tinh khiết có trong một con kiến là 3,75×10−3cm3.
3. Viết phương trình hoá học của phản ứng và tính khối lượng sodium hydrogencarbonate cần dùng để trung hoà hoàn toàn lượng formic acid từ vết kiến cắn:
a. Phương trình hoá học: Formic acid có công thức là HCOOH. Sodium hydrogencarbonate có công thức là NaHCO3. Phản ứng trung hoà giữa formic acid và sodium hydrogencarbonate là: HCOOH+NaHCO3→HCOONa+H2O+CO2
b. Tính khối lượng sodium hydrogencarbonate cần dùng:
Tính khối lượng formic acid được "tiêm" từ vết kiến cắn: Thể tích formic acid được "tiêm" mỗi lần cắn là 3,0×10−3cm3. Khối lượng riêng của formic acid là 1,22g/cm3. Khối lượng HCOOH được "tiêm" là: mHCOOH=VHCOOH(tie^m)×DHCOOH=(3,0×10−3cm3)×1,22g/cm3=3,66×10−3g
Tính số mol formic acid được "tiêm": Khối lượng mol của HCOOH là 1+12+16×2+1=46g/mol. Số mol HCOOH được "tiêm" là: nHCOOH=mHCOOH/MHCOOH=(3,66×10−3)/46=7,9565×10−5mol
Tính số mol NaHCO3 cần dùng: Theo phương trình phản ứng: HCOOH+NaHCO3→HCOONa+H2O+CO2 Tỉ lệ mol giữa HCOOH và NaHCO3 là 1:1. Vậy, số mol NaHCO3 cần dùng là: nNaHCO3=nHCOOH=7,9565×10−5mol
Tính khối lượng NaHCO3 cần dùng: Khối lượng mol của NaHCO3 là 23+1+12+16×3=84g/mol. Khối lượng NaHCO3 cần dùng là: mNaHCO3=nNaHCO3×MNaHCO3=(7,9565×10−5)×84=6,6835×10−3g
Vậy, khối lượng sodium hydrogencarbonate cần dùng để trung hoà hoàn toàn lượng formic acid từ vết kiến cắn là 6,6835×10−3g.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK64705
-
Hỏi từ APP VIETJACK44807
