Bài 1: Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ (điệp thanh, điệp
vần) trong đoạn thơ sau:
a. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông.
(Bích Khê, Tì bà)
b. Em ơi, Ba Lan mùa tuyết tan
Đường bạch dương sương trắng nắng tàn
(Tố Hữu)
c. Đoạn trường thay khúc phân kì
Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh.
(Nguyễn Du)
Bài 2: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp chơi chữ trong các trường hợp sau:
a. Bán rượu, bán chè, không bán nước
Buôn trăm, buôn chục, chẳng buôn quan
(Câu đối)
b. Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
(Nguyễn Du)
c. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề (Tục ngữ)
Quảng cáo
1 câu trả lời 302
a. Ô hay buồn vương cây ngô đồng / Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông. (Bích Khê, Tì bà)
Điệp thanh/vần:
Điệp vần "ông" (ngô đồng, mênh mông) và điệp thanh "rơi, vàng rơi" (điệp ngữ).
Tác dụng:
Điệp vần "ông" tạo âm hưởng trầm buồn, da diết, gợi nỗi buồn lan tỏa, bao trùm cảnh vật và lòng người.
Điệp ngữ "vàng rơi, vàng rơi" nhấn mạnh hình ảnh lá vàng rơi lả tả, gợi cảm giác cô đơn, trống vắng, đồng thời tạo nhịp điệu nhẹ nhàng, sâu lắng cho câu thơ.
b. Em ơi, Ba Lan mùa tuyết tan / Đường bạch dương sương trắng nắng tàn (Tố Hữu)
Điệp thanh/vần:
Điệp thanh "tan" (tuyết tan, nắng tàn) và điệp vần "an" (Ba Lan, tuyết tan, nắng tàn).
Tác dụng:
Điệp thanh "tan" và điệp vần "an" tạo sự hài hòa về âm thanh, gợi cảm giác nhẹ nhàng, êm ái của cảnh vật khi tuyết tan, nắng tàn, đồng thời thể hiện sự nuối tiếc, bâng khuâng.
c. Đoạn trường thay khúc phân kì / Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh. (Nguyễn Du)
Điệp thanh/vần:
Điệp vần "ềnh" (khấp khểnh, gập ghềnh).
Tác dụng:
Điệp vần "ềnh" tạo âm hưởng gợi tả, nhấn mạnh sự khó khăn, vất vả của chặng đường chia ly, đồng thời gợi cảm giác nặng nề, đau đớn.
Bài 2: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp chơi chữ
a. Bán rượu, bán chè, không bán nước / Buôn trăm, buôn chục, chẳng buôn quan (Câu đối)
Chơi chữ:
Chơi chữ đồng âm khác nghĩa: "nước" (nước uống, nước nhà) và "quan" (quan lại, quan hệ).
Tác dụng:
Tạo sự hóm hỉnh, dí dỏm, thể hiện sự thanh cao, không ham danh lợi, đồng thời khẳng định phẩm chất của người buôn bán chân chính.
b. Có tài mà cậy chỉ tài, / Chữ tài liền với chữ tai một vần. (Nguyễn Du)
Chơi chữ:
Chơi chữ đồng âm: "tài" (tài năng) và "tai" (tai họa).
Tác dụng:
Nhấn mạnh mối quan hệ nhân quả giữa tài năng và tai họa, khuyên răn con người không nên quá tự mãn vào tài năng của mình để tránh gặp phải những rắc rối, bất trắc.
c. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề (Tục ngữ)
Chơi chữ:
Chơi chữ đồng âm: "chín" (chín chắn, thành thạo) và "chín" (số chín).
Tác dụng:
Khuyên răn con người nên chuyên tâm vào một lĩnh vực, một nghề nghiệp để đạt đến sự thành thạo, tinh thông, thay vì ôm đồm quá nhiều thứ mà không đạt được kết quả gì.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
246644
-
76154
-
Hỏi từ APP VIETJACK51742
-
46009
-
43178
