1. Trình bày được khái niệm, đặc điểm các vùng biển của Việt Nam: Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế.
Quảng cáo
5 câu trả lời 205
1. Nội thủy
Khái niệm: Là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở (đường dùng để tính chiều rộng lãnh hải).
Đặc điểm:
Là một phần lãnh thổ trên biển của quốc gia.
Nhà nước có chủ quyền hoàn toàn như trên đất liền.
Tàu thuyền nước ngoài muốn vào phải xin phép.
2. Lãnh hải
Khái niệm: Là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.
Đặc điểm:
Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về chính trị, an ninh, kinh tế, tài nguyên,...
Tàu thuyền nước ngoài được quyền đi qua không gây hại.
Là ranh giới quốc gia trên biển.
3. Vùng tiếp giáp lãnh hải
Khái niệm: Là vùng biển rộng 12 hải lý, tiếp liền phía ngoài lãnh hải.
Đặc điểm:
Việt Nam có quyền kiểm soát, giám sát để ngăn ngừa và trừng trị các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực: thuế, hải quan, nhập cư và y tế.
Không có chủ quyền hoàn toàn, nhưng có quyền kiểm soát giới hạn.
4. Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ)
Khái niệm: Là vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở, nằm ngoài lãnh hải.
Đặc điểm:
Việt Nam có quyền chủ quyền trong việc khai thác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu khoa học,...
Các quốc gia khác được tự do hàng hải, hàng không nhưng không được khai thác tài nguyên nếu không có sự cho phép.
5. Thềm lục địa
Khái niệm: Là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển kéo dài tới rìa ngoài của lục địa, hoặc tối thiểu 200 hải lý nếu rìa không xác định rõ.
Đặc điểm:
Việt Nam có quyền chủ quyền về tài nguyên khoáng sản, sinh vật đáy biển.
Không liên quan đến cột nước biển phía trên (nên tàu nước ngoài vẫn được đi qua).
Là khu vực tiềm năng dầu khí, khí đốt rất quan trọng.
Nội thủy:
Khái niệm:
Là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở, bao gồm các vùng nước cảng, vũng, vịnh, cửa sông và các vùng nước khác nằm bên trong đường cơ sở được quy định bởi pháp luật Việt Nam.
Đặc điểm:
Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ đối với nội thủy, tương tự như lãnh thổ đất liền.
Lãnh hải:
Khái niệm:
Là dải biển rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở, bao gồm cả vùng trời trên lãnh hải và lòng đất dưới lãnh hải.
Đặc điểm:
Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ đối với lãnh hải, nhưng phải tôn trọng quyền đi lại không gây hại của tàu thuyền nước ngoài.
Vùng tiếp giáp lãnh hải:
Khái niệm:
Là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải, tức là cách đường cơ sở 24 hải lí.
Đặc điểm:
Việt Nam có quyền thực hiện kiểm soát cần thiết nhằm ngăn ngừa và xử lí các vi phạm về hải quan, thuế khóa, y tế, nhập cư trên lãnh thổ hoặc lãnh hải của mình.
Vùng đặc quyền kinh tế:
Khái niệm:
Là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền với vùng tiếp giáp lãnh hải, có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
Đặc điểm:
Việt Nam có quyền chủ quyền về thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lí tài nguyên thiên nhiên (sinh vật và không sinh vật) ở vùng nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; có quyền tài phán đối với việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, công trình thiết bị, nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.
Thềm lục địa:
Khái niệm:
Là phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền dưới mặt nước biển, bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
Đặc điểm:
Việt Nam có quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, tài nguyên sinh vật định cư).
lưu ý thông tin sau chỉ là tham khảo-)))
1. Trình bày được khái niệm, đặc điểm các vùng biển của Việt Nam: Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế.
Trả lời:
Chắc chắn rồi, đây là khái niệm và đặc điểm của các vùng biển Việt Nam theo luật pháp quốc tế và Việt Nam:
1. Nội thủy:
Khái niệm: Vùng nước nằm phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển. Nội thủy được coi là một phần lãnh thổ của Việt Nam.
Đặc điểm:Nhà nước Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối như trên lãnh thổ đất liền.
Tàu thuyền nước ngoài muốn vào nội thủy phải được phép của Chính phủ Việt Nam, trừ trường hợp bất khả kháng.
2. Lãnh hải:
Khái niệm: Vùng biển có chiều rộng 12 hải lý (1 hải lý = 1.852 mét) tính từ đường cơ sở ra phía biển.
Đặc điểm:Nhà nước Việt Nam có chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải, vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.
Tàu thuyền nước ngoài được quyền "qua lại vô hại" trong lãnh hải Việt Nam, nhưng phải tuân thủ luật pháp Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. "Qua lại vô hại" không bao gồm các hành động gây hại đến an ninh, quốc phòng, kinh tế, môi trường của Việt Nam.
3. Vùng tiếp giáp lãnh hải:
Khái niệm: Vùng biển tiếp liền lãnh hải, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
Đặc điểm:Nhà nước Việt Nam có quyền thực hiện các biện pháp kiểm soát cần thiết để bảo vệ an ninh, trật tự, chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam.
Việt Nam có quyền ngăn chặn và trừng trị các hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế, y tế, nhập cư xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
4. Vùng đặc quyền kinh tế:
Khái niệm: Vùng biển tiếp liền lãnh hải, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Đặc điểm:Nhà nước Việt Nam có:Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
Quyền tài phán đối với việc xây dựng và sử dụng các đảo nhân tạo, công trình và thiết bị, nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.
Các quốc gia khác được tự do hàng hải, hàng không, đặt dây cáp và ống dẫn ngầm, nhưng phải tôn trọng luật pháp Việt Nam và các điều ước quốc tế.
5. Thềm lục địa:
Khái niệm: Vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền lãnh hải, kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngoài của rìa lục địa. Nếu bờ ngoài của rìa lục địa hẹp hơn 200 hải lý thì thềm lục địa được mở rộng đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Đặc điểm:Nhà nước Việt Nam có quyền chủ quyền hoàn toàn đối với việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa.
Việc phân định thềm lục địa giữa Việt Nam và các quốc gia có bờ biển đối diện hoặc liền kề được thực hiện trên cơ sở luật pháp quốc tế, có tính đến mọi hoàn cảnh liên quan.
Lưu ý quan trọng:
Các khái niệm và đặc điểm trên được quy định trong Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982) và Luật Biển Việt Nam năm 2012.
Việc hiểu rõ các vùng biển này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên Biển Đông.
1. Nội thủy
Khái niệm: Là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở (đường dùng để tính chiều rộng lãnh hải).
Đặc điểm:
Là một phần lãnh thổ trên biển của quốc gia.
Nhà nước có chủ quyền hoàn toàn như trên đất liền.
Tàu thuyền nước ngoài muốn vào phải xin phép.
2. Lãnh hải
Khái niệm: Là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.
Đặc điểm:
Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về chính trị, an ninh, kinh tế, tài nguyên,...
Tàu thuyền nước ngoài được quyền đi qua không gây hại.
Là ranh giới quốc gia trên biển.
3. Vùng tiếp giáp lãnh hải
Khái niệm: Là vùng biển rộng 12 hải lý, tiếp liền phía ngoài lãnh hải.
Đặc điểm:
Việt Nam có quyền kiểm soát, giám sát để ngăn ngừa và trừng trị các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực: thuế, hải quan, nhập cư và y tế.
Không có chủ quyền hoàn toàn, nhưng có quyền kiểm soát giới hạn.
4. Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ)
Khái niệm: Là vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở, nằm ngoài lãnh hải.
Đặc điểm:
Việt Nam có quyền chủ quyền trong việc khai thác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu khoa học,...
Các quốc gia khác được tự do hàng hải, hàng không nhưng không được khai thác tài nguyên nếu không có sự cho phép.
5. Thềm lục địa
Khái niệm: Là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển kéo dài tới rìa ngoài của lục địa, hoặc tối thiểu 200 hải lý nếu rìa không xác định rõ.
Đặc điểm:
Việt Nam có quyền chủ quyền về tài nguyên khoáng sản, sinh vật đáy biển.
Không liên quan đến cột nước biển phía trên (nên tàu nước ngoài vẫn được đi qua).
Là khu vực tiềm năng dầu khí, khí đốt rất quan trọng.
1. Nội thủy:
Khái niệm:
Là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, nằm ở phía trong đường cơ sở, và được xem là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
Đặc điểm:
Việt Nam có đầy đủ chủ quyền đối với vùng nội thủy, tương tự như trên đất liền.
2. Lãnh hải:
Khái niệm:
Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.
Đặc điểm:
Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn đối với lãnh hải, bao gồm cả vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
3. Vùng tiếp giáp lãnh hải:
Khái niệm:
Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
Đặc điểm:
Việt Nam thực hiện các quyền tài phán về hải quan, thuế vụ, y tế, nhập cư và các quy định pháp luật liên quan khác, nhưng không có chủ quyền hoàn toàn như trong lãnh hải.
4. Vùng đặc quyền kinh tế:
Khái niệm:
Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Đặc điểm:
Việt Nam có chủ quyền về kinh tế, bao gồm quyền thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong vùng nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Ngoài ra, Việt Nam có quyền tài phán đối với việc lắp đặt các công trình nhân tạo, nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
43172
-
35292
-
Hỏi từ APP VIETJACK30110
-
Hỏi từ APP VIETJACK24175
