II. TỰ LUẬN
Câu 1: Nêu ý nghĩa vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Đồng bằng sông Cửu Long?
Câu 2: Trình bày tiềm năng và thực trạng phát triển ngành du lịch biển, đảo và khai thác khoáng sản biển nước ta?
Câu 3: Trình bày sự phát triển và phân bố sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Câu 4: Phân tích tác động của biến đối khí hậu đối với tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 5: Nêu ý nghĩa vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Đồng bằng sông Cửu Long?
Câu 6: Trình bày tiềm năng và thực trạng phát triển ngành giao thông vận tải biển, nuôi trồng và khai thác hải sản ở nước ta?
Câu 7: Trình bày sự phát triển và phân bố đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Câu 8: Đề xuất một số giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Quảng cáo
2 câu trả lời 272
Câu 1 & 5 (trùng nhau):
Nêu ý nghĩa vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Đồng bằng sông Cửu Long
Vị trí địa lí: Nằm ở cực Nam của Tổ quốc, thuộc hạ lưu sông Mekong, giáp Campuchia, biển Đông và vùng Đông Nam Bộ.
Phạm vi lãnh thổ: Gồm 13 tỉnh, trải dài từ Long An đến Cà Mau.
Ý nghĩa:
Là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp (nhất là lúa gạo, thủy sản).
Có vị trí chiến lược về kinh tế – giao thương quốc tế với ASEAN và biển Đông.
Giáp biển, thuận lợi phát triển kinh tế biển và mở rộng liên kết vùng.
Câu 2:
Trình bày tiềm năng và thực trạng phát triển ngành du lịch biển, đảo và khai thác khoáng sản biển nước ta
Tiềm năng:
Bờ biển dài >3.260km, nhiều bãi biển đẹp (Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc...).
Hàng nghìn đảo và quần đảo (Hoàng Sa, Trường Sa...), tài nguyên văn hóa và sinh thái biển phong phú.
Dự trữ khoáng sản lớn: dầu khí (thềm lục địa phía Nam), muối biển, cát trắng, titan...
Thực trạng:
Du lịch biển ngày càng phát triển mạnh, thu hút du khách trong và ngoài nước, nhưng chưa đồng đều giữa các vùng.
Khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn nhưng đối mặt với nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm môi trường.
Hoạt động khai thác khoáng sản nhỏ lẻ còn gây lãng phí và tác động xấu đến sinh thái.
Câu 3:
Trình bày sự phát triển và phân bố sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Cửu Long
Sự phát triển:
Là vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất cả nước (~50% sản lượng lúa).
Đổi mới kỹ thuật canh tác, cơ giới hóa, đa dạng giống lúa chất lượng cao.
Có vai trò quan trọng trong an ninh lương thực và xuất khẩu gạo.
Phân bố:
Tập trung ở các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ, Long An...
Gắn với hệ thống sông ngòi, kênh rạch thuận lợi tưới tiêu và giao thông nông thôn.
Câu 4:
Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
Nước biển dâng: Gây ngập lụt diện rộng, mất đất sản xuất, ảnh hưởng dân cư.
Xâm nhập mặn: Đe dọa mùa vụ, giảm năng suất, hạn chế nguồn nước ngọt sinh hoạt.
Sạt lở bờ sông, bờ biển: Làm mất đất, ảnh hưởng đến đời sống, cơ sở hạ tầng.
Thời tiết bất thường: Hạn hán, mưa trái mùa gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Câu 6:
Trình bày tiềm năng và thực trạng phát triển ngành giao thông vận tải biển, nuôi trồng và khai thác hải sản ở nước ta
Tiềm năng:
Bờ biển dài, nhiều cảng biển nước sâu, thuận lợi phát triển giao thông biển.
Vùng biển rộng lớn với ngư trường lớn: vịnh Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nam Bộ.
Điều kiện tự nhiên và khí hậu thích hợp cho nuôi trồng hải sản (tôm, cá biển, rong biển…).
Thực trạng:
Giao thông biển đang được đầu tư phát triển (Cảng Cái Mép – Thị Vải, Hải Phòng…).
Khai thác hải sản còn mang tính thủ công, chưa bền vững.
Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh nhưng còn gặp khó về môi trường và quy hoạch.
Câu 7:
Trình bày sự phát triển và phân bố đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long
Phát triển:
Là vùng nuôi thủy sản lớn nhất cả nước (đặc biệt là tôm, cá tra, cá basa...).
Sản lượng xuất khẩu chiếm tỷ lệ cao, đóng góp lớn cho nền kinh tế.
Ứng dụng công nghệ cao, mô hình nuôi thâm canh – bán công nghiệp phát triển mạnh.
Phân bố:
Nuôi tôm nước lợ tập trung ở Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau.
Nuôi cá tra, cá basa phổ biến ở An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long.
Đánh bắt tập trung ở vùng ven biển Cà Mau, Kiên Giang, Trà Vinh.
Câu 8:
Đề xuất một số giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long
Xây dựng hệ thống đê, cống chống ngập và xâm nhập mặn.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu.
Tăng cường tái sử dụng và trữ nước ngọt (hồ chứa, ao mương…).
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thân thiện môi trường.
Nâng cao ý thức cộng đồng, tuyên truyền về tác hại của biến đổi khí hậu.
Tăng cường hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học để ứng phó lâu dài.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
Cho bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC, DẦU THÔ XUẤT KHẨU VÀ XĂNG DẦU
NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999-2002
Đơn vị: triệu tấn
Năm 1999 2001 2002 Dầu thô khai thác 15,2 16,8 16,9 Dầu thô xuất khẩu 14,9 16,7 16,9 Xăng dầu nhập khẩu 7,4 8,8 10,0 a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng dầu thô khai thác, dầu thô xuất khẩu của nước ta năm 1999 và 2002.
b. Qua biểu đồ và bảng số liệu hãy rút ra nhận xét về ngành công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí của nước ta.
10852 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
7369 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
2444 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC, DẦU THÔ XUẤT KHẨU VÀ XĂNG DẦU
NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999-2002
Đơn vị: triệu tấn
Năm 1999 2001 2002 Dầu thô khai thác 15,2 16,8 16,9 Dầu thô xuất khẩu 14,9 16,7 16,9 Xăng dầu nhập khẩu 7,4 8,8 10,0 a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng dầu thô khai thác, dầu thô xuất khẩu của nước ta năm 1999 và 2002.
b. Qua biểu đồ và bảng số liệu hãy rút ra nhận xét về ngành công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí của nước ta.
2157
