Quảng cáo
2 câu trả lời 659
Để sắp xếp các nhiên liệu củi ấm, than đá, gas, và xăng theo khả năng cháy từ mạnh đến yếu, ta cần xét đến nhiệt độ cháy và tốc độ cháy của từng loại nhiên liệu. Dưới đây là thứ tự từ mạnh đến yếu:
Xăng: Xăng có khả năng cháy mạnh nhất. Khi xăng được đốt cháy, nó tạo ra ngọn lửa rất lớn và tỏa nhiệt mạnh mẽ. Xăng dễ dàng bắt cháy ở nhiệt độ thấp (với nhiệt độ chớp cháy khoảng 280°C).
Gas: Gas (chẳng hạn như khí thiên nhiên hoặc khí hóa lỏng LPG) cháy mạnh, dễ dàng cháy khi hỗn hợp khí gas và oxy đạt tỉ lệ thích hợp. Nhiệt độ cháy của gas khá cao và ngọn lửa tạo ra rất mạnh mẽ.
Than đá: Than đá cháy với nhiệt độ cao nhưng không mạnh mẽ và nhanh chóng như xăng và gas. Tuy nhiên, nó vẫn là một nhiên liệu có khả năng cháy mạnh.
Củi ấm: Củi ấm (gỗ) cháy yếu hơn so với các nhiên liệu còn lại. Củi cần thời gian dài hơn để cháy hết và nhiệt độ cháy thấp hơn xăng, gas, và than đá.
Thứ tự từ mạnh đến yếu:
Xăng > Gas > Than đá > Củi ấm.
Nguyên nhân của sự khác biệt này là do các yếu tố như độ bay hơi, tỉ lệ oxy cần thiết cho quá trình cháy, và nhiệt độ cháy của từng loại nhiên liệu.
Để sắp xếp các nhiên liệu theo khả năng cháy từ mạnh đến yếu, ta dựa vào các yếu tố như khả năng bắt cháy, nhiệt trị (năng lượng sinh ra khi cháy hoàn toàn), và tốc độ cháy. Dưới đây là sắp xếp:
Thứ tự từ mạnh đến yếu:
Xăng:
Xăng có khả năng bắt cháy rất cao và tốc độ cháy nhanh vì nó là chất lỏng dễ bay hơi, tạo hỗn hợp dễ cháy với không khí.
Nhiệt trị cao, khoảng 44 MJ/kg.
Gas (khí hóa lỏng - LPG):
Gas là hỗn hợp của propane và butane, có khả năng cháy mạnh và dễ dàng bắt cháy khi có tia lửa.
Nhiệt trị cao, khoảng 46 MJ/kg, nhưng khả năng bắt cháy thấp hơn xăng vì cần điều kiện nhất định (áp suất và nhiệt độ).
Than đá:
Than đá có khả năng cháy chậm hơn so với xăng và gas, cần nhiệt độ cao để bắt cháy.
Nhiệt trị dao động từ 24 MJ/kg đến 35 MJ/kg tùy loại than.
Củi khô:
Củi khô có khả năng cháy yếu nhất trong nhóm này. Mặc dù dễ bắt cháy nếu khô hoàn toàn, nhưng nhiệt trị thấp hơn nhiều so với các nhiên liệu hóa thạch.
Nhiệt trị trung bình khoảng 16 MJ/kg.
Kết luận:
Thứ tự sắp xếp các nhiên liệu theo khả năng cháy từ mạnh đến yếu:
xa˘ng > gas > than đaˊ > củi khoˆ.\text{xăng > gas > than đá > củi khô}.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
11206
-
10282
