Ở cà chua,gene A quy định tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định tính trạng thân thấp.
a) tìm hiểu gen cây thân cao?.
b) cho cây thân cao thuần chủng lai với cây thấp thu được F1. Tiếp tục cho các cây F1 tự thụ phấn. Hãy biện luận và viết sơ đồ ra liên minh họa để xác định tỷ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình ở ĐÀ và F2
Quảng cáo
2 câu trả lời 1146
Bài giải:
a) Tìm hiểu gen của cây thân cao
Quy ước:
Gen A: quy định tính trạng thân cao
Gen a: quy định tính trạng thân thấp
Cây thân cao:
Có thể có kiểu gen là AA (đồng hợp trội) hoặc Aa (dị hợp).
AA: Cây chỉ mang alen trội A, nên tất cả các giao tử đều mang alen A.
Aa: Cây mang cả alen trội A và alen lặn a, nên sẽ tạo ra hai loại giao tử là A và a.
b) Sơ đồ lai
P: Thân cao thuần chủng (AA) x Thân thấp (aa)
G: A a
F1: Aa (100% thân cao)
F1 x F1: Aa x Aa
G: A, a A, a
F2: AA : 2Aa : aa
Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
Tỉ lệ kiểu hình: 3 thân cao : 1 thân thấp
Giải thích:
P: Khi lai cây thân cao thuần chủng (AA) với cây thân thấp (aa), tất cả các cây F1 đều mang kiểu gen Aa (dị hợp), biểu hiện kiểu hình thân cao.
F1 x F1: Khi cho các cây F1 tự thụ phấn, các alen A và a sẽ tổ hợp lại với nhau theo các quy luật di truyền, tạo ra 3 kiểu gen ở F2 là AA, Aa và aa, tương ứng với 2 kiểu hình là thân cao và thân thấp.
Kết luận:
Ở F1, tất cả các cây đều có kiểu gen Aa và kiểu hình thân cao.
Ở F2, tỉ lệ kiểu gen là 1AA : 2Aa : 1aa và tỉ lệ kiểu hình là 3 thân cao : 1 thân thấp.
Sơ đồ lai minh họa:
P: AA (thân cao) x aa (thân thấp)
G: A a
F1: Aa (100% thân cao)
F1 x F1: Aa (thân cao) x Aa (thân cao)
G: A, a A, a
F2: AA : 2Aa : aa
1 thân cao : 2 thân cao : 1 thân thấp
Lưu ý: Sơ đồ lai trên minh họa cho quy luật phân li độc lập của Menđen, một trong những quy luật cơ bản của di truyền học.
### a) **Tìm hiểu gen cây thân cao**
Ở cà chua, gene **A** quy định tính trạng **thân cao** là trội hoàn toàn so với gene **a** quy định tính trạng **thân thấp**. Điều này có nghĩa là:
- **Cây thân cao** có thể có **hai kiểu gen**: **AA** (thuần chủng) hoặc **Aa** (dị hợp tử).
- **Cây thân thấp** chỉ có **một kiểu gen** là **aa** (do gene a là lặn).
### b) **Lai cây thân cao thuần chủng với cây thân thấp và phân tích F1, F2**
#### Bước 1: Cây thân cao thuần chủng lai với cây thân thấp
- **Cây thân cao thuần chủng** có kiểu gen **AA**.
- **Cây thân thấp** có kiểu gen **aa**.
Sơ đồ lai:
\[
\text{P}: \, AA \, \times \, aa
\]
- Khi giao tử hình thành, cây **AA** chỉ tạo ra giao tử **A**, cây **aa** chỉ tạo ra giao tử **a**.
- Sự lai giữa hai giao tử tạo ra F1:
\[
\text{F1}: \, Aa \, (thân cao)
\]
=> Tất cả cây **F1** đều có kiểu gen **Aa** và mang tính trạng **thân cao** (vì A là trội).
#### Bước 2: Cho F1 tự thụ phấn
Ta sẽ cho cây **F1** có kiểu gen **Aa** tự thụ phấn:
Sơ đồ lai:
\[
\text{F1}: \, Aa \, \times \, Aa
\]
- Các giao tử của cây **Aa** là: **A** và **a**.
- Bảng Punnett (lưới hình chữ nhật) sẽ giúp chúng ta xác định tỷ lệ kiểu gen và kiểu hình ở **F2**:
| | A | a |
|--------|-----|-----|
| **A** | AA | Aa |
| **a** | Aa | aa |
#### Bước 3: Tính tỷ lệ kiểu gen và kiểu hình ở F2
- **Kiểu gen:**
- **AA**: 1 phần
- **Aa**: 2 phần
- **aa**: 1 phần
=> **Tỷ lệ kiểu gen ở F2** là: **1 AA : 2 Aa : 1 aa**.
- **Kiểu hình:**
- **Thân cao**: có kiểu gen **AA** và **Aa** (vì A là trội).
- **Thân thấp**: có kiểu gen **aa**.
=> **Tỷ lệ kiểu hình ở F2** là: **3 cây thân cao : 1 cây thân thấp**.
### Kết luận:
- **F1**: Tất cả đều là cây thân cao có kiểu gen **Aa**.
- **F2**: Tỷ lệ kiểu hình là **3 cây thân cao : 1 cây thân thấp**. Tỷ lệ kiểu gen là **1 AA : 2 Aa : 1 aa**.
Sơ đồ lai:
\[
P: \, AA \, \times \, aa
\]
\[
F1: \, Aa \, (thân cao)
\]
\[
F1 \, \times \, F1: \, Aa \, \times \, Aa
\]
\[
F2: \, 1 AA : 2 Aa : 1 aa \, (tỷ lệ kiểu hình: 3 cây thân cao : 1 cây thân thấp)
\]
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
55567 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
36595 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
23406 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
18077 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
17065
