Câu 7. Tính nhiệt lượng cần cung cấp cho 2 kg nước đá ở 0 °C chuyển thành nước ở cùng nhiệt độ. Biết nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là 3,34.105 J/kg.
Câu 8. Một miếng bạc được cung cấp nhiệt lượng để tăng nhiệt độ đến nhiệt độ nóng chảy. Khi đến nhiệt độ nóng chảy, tiếp tục cung cấp thêm nhiệt lượng 25,2 kJ để hoá lỏng hoàn toàn miếng bạc. Biết nhiệt nóng chảy riêng của bạc là 1,05.105 J/kg. Tính khối lượng miếng bạc.
Câu 9. Một lò nấu luyện nhôm trong một nhà máy trung bình nấu chảy được 15 tấn nhôm trong mỗi lần luyện. Tính nhiệt lượng cần cung cấp để nấu chảy hoàn toàn nhôm ở nhiệt độ nóng chảy trong một lần luyện, biết nhiệt nóng chảy riêng của nhôm là 4,00.105 J/kg.
Quảng cáo
2 câu trả lời 1659
Để tính khoảng cách giữa hai vạch lệch nhau 1 K trên nhiệt kế, ta cần biết nhiệt độ của nước đá đang tan và nước sôi ở 1 atm.
1. **Nhiệt độ của nước đá đang tan**: 0 °C = 273,15 K.
2. **Nhiệt độ của nước sôi**: 100 °C = 373,15 K.
Khoảng cách giữa hai nhiệt độ này trong thang Kelvin là:
\[
373,15 \, \text{K} - 273,15 \, \text{K} = 100 \, \text{K}
\]
Khoảng cách đo được trên nhiệt kế giữa hai vạch này là 12 cm.
Để tìm khoảng cách giữa hai vạch lệch nhau 1 K, ta sử dụng công thức:
\[
\text{Khoảng cách giữa 1 K} = \frac{\text{Khoảng cách giữa nước sôi và nước đá}}{\text{Số K giữa hai nhiệt độ}}
\]
Tính toán:
\[
\text{Khoảng cách giữa 1 K} = \frac{12 \, \text{cm}}{100} = 0,12 \, \text{cm}
\]
Vậy khoảng cách giữa hai vạch lệch nhau 1 K trên nhiệt kế là **0,12 cm**.
### Câu 6:
Người ta đo được khoảng cách giữa vạch ứng với nhiệt độ nước đá đang tan (0 K) và vạch ứng với nước tinh khiết sôi (273.15 K). Khoảng cách giữa hai vạch này là 12 cm.
Khoảng cách giữa các vạch ứng với 1 K (1 độ Kelvin) liên tiếp là:
\[
\Delta x = \frac{12 \, \text{cm}}{273.15 \, \text{K}} \approx 0.044 \, \text{cm/K}
\]
**Kết quả**: Khoảng cách giữa hai vạch lệch nhau 1 K là khoảng 0.044 cm.
---
### Câu 7:
Nhiệt lượng cần cung cấp để chuyển nước đá ở 0 °C thành nước ở cùng nhiệt độ là:
\[
Q = m \times \lambda
\]
Trong đó:
- \(m = 2 \, \text{kg}\) (khối lượng nước đá),
- \(\lambda = 3.34 \times 10^5 \, \text{J/kg}\) (nhiệt nóng chảy riêng của nước đá).
Thay số vào:
\[
Q = 2 \, \text{kg} \times 3.34 \times 10^5 \, \text{J/kg} = 6.68 \times 10^5 \, \text{J}
\]
**Kết quả**: Nhiệt lượng cần cung cấp là \(6.68 \times 10^5 \, \text{J}\).
---
### Câu 8:
Nhiệt lượng cần cung cấp để làm nóng chảy hoàn toàn miếng bạc là:
\[
Q = m \times \lambda
\]
Trong đó:
- \(Q = 25.2 \, \text{kJ} = 25.2 \times 10^3 \, \text{J}\),
- \(\lambda = 1.05 \times 10^5 \, \text{J/kg}\) (nhiệt nóng chảy riêng của bạc).
Từ đó, khối lượng của miếng bạc là:
\[
m = \frac{Q}{\lambda} = \frac{25.2 \times 10^3 \, \text{J}}{1.05 \times 10^5 \, \text{J/kg}} \approx 0.24 \, \text{kg}
\]
**Kết quả**: Khối lượng miếng bạc là \(0.24 \, \text{kg}\).
---
### Câu 9:
Nhiệt lượng cần cung cấp để nấu chảy hoàn toàn 15 tấn nhôm là:
\[
Q = m \times \lambda
\]
Trong đó:
- \(m = 15 \, \text{tấn} = 15 \times 10^3 \, \text{kg}\),
- \(\lambda = 4.00 \times 10^5 \, \text{J/kg}\) (nhiệt nóng chảy riêng của nhôm).
Thay số vào:
\[
Q = 15 \times 10^3 \, \text{kg} \times 4.00 \times 10^5 \, \text{J/kg} = 6.00 \times 10^8 \, \text{J}
\]
**Kết quả**: Nhiệt lượng cần cung cấp là \(6.00 \times 10^8 \, \text{J}\).
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
34288
-
30119
-
Hỏi từ APP VIETJACK28428
