hãy phân tích những khó khăn của vùng đông nam bộ trong việc phát triển kinh tế xã hội và nêu biện pháp khắc phục ( nêu từng biện pháp)
Quảng cáo
1 câu trả lời 228
Vùng Đông Nam Bộ của Việt Nam bao gồm các tỉnh và thành phố như TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Thuận, và Đồng Tháp. Mặc dù vùng này có tiềm năng phát triển kinh tế xã hội, nhưng vẫn gặp phải nhiều khó khăn. Dưới đây là một số khó khăn phổ biến và biện pháp khắc phục:
1. **Giao thông và hạ tầng kỹ thuật**: Vùng Đông Nam Bộ gặp khó khăn trong việc phát triển giao thông và hạ tầng kỹ thuật. Các tuyến đường, cầu cảng chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hóa và người dân. Biện pháp khắc phục có thể bao gồm đầu tư vào việc mở rộng, cải thiện và xây dựng các tuyến đường, cảng biển, và hệ thống giao thông công cộng.
2. **Khí hậu và môi trường**: Vùng Đông Nam Bộ thường gặp phải các vấn đề về khí hậu khắc nghiệt và ô nhiễm môi trường từ các nguồn công nghiệp và giao thông. Biện pháp cần tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng tái tạo và các biện pháp bảo vệ môi trường.
3. **Đất đai và nguồn lực thiên nhiên**: Sự cạnh tranh giữa các mục tiêu sử dụng đất đai như sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và đô thị hóa gây ra áp lực lớn lên nguồn lực thiên nhiên. Biện pháp có thể bao gồm việc phát triển các chính sách quản lý đất đai hiệu quả, đồng thời thúc đẩy các hoạt động nông nghiệp bền vững và bảo tồn các khu vực sinh thái quan trọng.
4. **Thiếu lao động chất lượng**: Mặc dù vùng Đông Nam Bộ có dân số đông đúc, nhưng vẫn đối mặt với tình trạng thiếu hụt lao động chất lượng, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Biện pháp cần tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng thông qua việc cải thiện chất lượng giáo dục và đào tạo nghề.
5. **Sự phụ thuộc vào nguồn lực ngoại nhập**: Vùng Đông Nam Bộ hiện đang phụ thuộc nhiều vào nguồn lực ngoại nhập, đặc biệt là trong ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Để giảm thiểu sự phụ thuộc này, biện pháp có thể bao gồm việc đẩy mạnh năng lực sản xuất nội địa và khuyến khích sự đa dạng hóa trong nền kinh tế.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Cho bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC, DẦU THÔ XUẤT KHẨU VÀ XĂNG DẦU
NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999-2002
Đơn vị: triệu tấn
Năm 1999 2001 2002 Dầu thô khai thác 15,2 16,8 16,9 Dầu thô xuất khẩu 14,9 16,7 16,9 Xăng dầu nhập khẩu 7,4 8,8 10,0 a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng dầu thô khai thác, dầu thô xuất khẩu của nước ta năm 1999 và 2002.
b. Qua biểu đồ và bảng số liệu hãy rút ra nhận xét về ngành công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí của nước ta.
10733 -
7265
-
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC, DẦU THÔ XUẤT KHẨU VÀ XĂNG DẦU
NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999-2002
Đơn vị: triệu tấn
Năm 1999 2001 2002 Dầu thô khai thác 15,2 16,8 16,9 Dầu thô xuất khẩu 14,9 16,7 16,9 Xăng dầu nhập khẩu 7,4 8,8 10,0 a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng dầu thô khai thác, dầu thô xuất khẩu của nước ta năm 1999 và 2002.
2083