Câu 3 Hòa tan hoàn toàn 15 g CaCO3 vào dung dịch CH3COOH 12% Câu A tính khối lượng dung dịch CH3COOH 12% cần dùng câu b Tính nồng độ phần trăm của dung dịch muối thu được sau phản ứng
Câu 4 khi lên men Glucozơ người ta thấy thoát ra 13 lít khí CO2 ở điều kiện tiêu chuẩn Tính khối lượng glucozơ đã lấy Lúc đầu biết hiệu suất của quá trình lên men là 90%
Câu 6 cho 200 g CH3COOH 5% tác dụng với 250 g dung dịch Na2CO3 a. Tính C phần trăm dung dịch Na2CO3 b. Tính khối lượng chất tan có trong dung dịch sau phản ứng C. tính C phần trăm của dung dịch sau phản ứng
Quảng cáo
2 câu trả lời 65
Câu 3:
a. Để tính khối lượng dung dịch CH3COOH 12% cần dùng, ta sử dụng phương trình cân bằng hóa học của phản ứng giữa CaCO3 và CH3COOH:
CaCO3 + 2CH3COOH → Ca(CH3COO)2 + CO2 + H2O
Trong đó, 1 mol CaCO3 tương ứng với 2 mol CH3COOH. Khối lượng mol của CaCO3 là 15 g/mol.
Số mol CH3COOH cần dùng = 15 g / 15 g/mol = 1 mol.
Như vậy, khối lượng dung dịch CH3COOH 12% cần dùng là 1 mol * 1000 mL/mol * (12/100) = 120 mL.
b. Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch muối thu được sau phản ứng, ta cần biết khối lượng muối và khối lượng dung dịch sau phản ứng. Muối thu được là Ca(CH3COO)2.
Khối lượng mol của Ca(CH3COO)2 là 15 g/mol + 2 * (12 g/mol + 1 g/mol + 16 g/mol) = 58 g/mol.
Do đó, khối lượng muối thu được là 15 g.
Khối lượng dung dịch sau phản ứng bằng với khối lượng dung dịch CH3COOH đã dùng, là 120 g.
Nồng độ phần trăm của dung dịch muối thu được = (khối lượng muối / khối lượng dung dịch) * 100% = (15 g / 120 g) * 100% ≈ 12.5%.
Câu 4:
Để tính khối lượng glucozơ đã lấy, ta sử dụng phương trình phản ứng hóa học khi glucozơ lên men thành CO2 và H2O:
C6H12O6 → 2CO2 + 2C2H5OH
Số mol CO2 thoát ra là 13 L / 22.4 L/mol = 0.58036 mol.
Do hiệu suất của quá trình là 90%, ta có:
Số mol glucozơ đã lấy = (0.58036 mol CO2) / (2 mol CO2/mol glucozơ) / 0.90 ≈ 0.3224 mol.
Khối lượng glucozơ đã lấy = 0.3224 mol * 180 g/mol = 58.32 g.
Câu 6:
a. Để tính phần trăm dung dịch Na2CO3, ta sử dụng công thức:
%Na2CO3 = (khối lượng Na2CO3 / tổng khối lượng dung dịch) * 100%
= (250 g / (200 g + 250 g)) * 100% ≈ 55.56%.
b. Để tính khối lượng chất tan có trong dung dịch sau phản ứng, ta cần biết phản ứng giữa CH3COOH và Na2CO3:
CH3COOH + Na2CO3 → CH3COONa + H2O + CO2
Theo phản ứng này, 1 mol CH3COOH phản ứng với 1 mol Na2CO3.
Số mol Na2CO3 trong dung dịch là:
= 250 g / (106 g/mol + 12 g/mol + 48 g/mol)
≈ 1.68 mol.
Vậy, khối lượng chất tan có trong dung dịch sau phản ứng là:
= 1.68 mol * (106 g/mol + 12 g/mol + 48 g/mol)
≈ 238.56 g.
c. Để tính phần trăm của dung dịch sau phản ứng, ta sử dụng công thức:
%C = (khối lượng chất tan / tổng khối lượng dung dịch) * 100%
= (238.56 g / (200 g + 250 g)) * 100%
≈ 48.69%.
Câu 3:
a. Để tính khối lượng dung dịch CH3COOH 12% cần dùng, ta sử dụng phương trình cân bằng hóa học của phản ứng giữa CaCO3 và CH3COOH:
CaCO3 + 2CH3COOH → Ca(CH3COO)2 + CO2 + H2O
Trong đó, 1 mol CaCO3 tương ứng với 2 mol CH3COOH. Khối lượng mol của CaCO3 là 15 g/mol.
Số mol CH3COOH cần dùng = 15 g / 15 g/mol = 1 mol.
Như vậy, khối lượng dung dịch CH3COOH 12% cần dùng là 1 mol * 1000 mL/mol * (12/100) = 120 mL.
b. Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch muối thu được sau phản ứng, ta cần biết khối lượng muối và khối lượng dung dịch sau phản ứng. Muối thu được là Ca(CH3COO)2.
Khối lượng mol của Ca(CH3COO)2 là 15 g/mol + 2 * (12 g/mol + 1 g/mol + 16 g/mol) = 58 g/mol.
Do đó, khối lượng muối thu được là 15 g.
Khối lượng dung dịch sau phản ứng bằng với khối lượng dung dịch CH3COOH đã dùng, là 120 g.
Nồng độ phần trăm của dung dịch muối thu được = (khối lượng muối / khối lượng dung dịch) * 100% = (15 g / 120 g) * 100% ≈ 12.5%.
Câu 4:
Để tính khối lượng glucozơ đã lấy, ta sử dụng phương trình phản ứng hóa học khi glucozơ lên men thành CO2 và H2O:
C6H12O6 → 2CO2 + 2C2H5OH
Số mol CO2 thoát ra là 13 L / 22.4 L/mol = 0.58036 mol.
Do hiệu suất của quá trình là 90%, ta có:
Số mol glucozơ đã lấy = (0.58036 mol CO2) / (2 mol CO2/mol glucozơ) / 0.90 ≈ 0.3224 mol.
Khối lượng glucozơ đã lấy = 0.3224 mol * 180 g/mol = 58.32 g.
Câu 6:
a. Để tính phần trăm dung dịch Na2CO3, ta sử dụng công thức:
%Na2CO3 = (khối lượng Na2CO3 / tổng khối lượng dung dịch) * 100%
= (250 g / (200 g + 250 g)) * 100% ≈ 55.56%.
b. Để tính khối lượng chất tan có trong dung dịch sau phản ứng, ta cần biết phản ứng giữa CH3COOH và Na2CO3:
CH3COOH + Na2CO3 → CH3COONa + H2O + CO2
Theo phản ứng này, 1 mol CH3COOH phản ứng với 1 mol Na2CO3.
Số mol Na2CO3 trong dung dịch là:
= 250 g / (106 g/mol + 12 g/mol + 48 g/mol)
≈ 1.68 mol.
Vậy, khối lượng chất tan có trong dung dịch sau phản ứng là:
= 1.68 mol * (106 g/mol + 12 g/mol + 48 g/mol)
≈ 238.56 g.
c. Để tính phần trăm của dung dịch sau phản ứng, ta sử dụng công thức:
%C = (khối lượng chất tan / tổng khối lượng dung dịch) * 100%
= (238.56 g / (200 g + 250 g)) * 100%
≈ 48.69%.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
42062