cho 4,45 gam hỗn hợp Zn và Mg tác dụng với HCL dư thu được 2,479 lít khí hiđrô ở 25 độ C và 1 bar.Tính thành phần phần tăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu
Quảng cáo
1 câu trả lời 197
Giải bài toán:
1. Phân tích các chất trong hỗn hợp:
Hỗn hợp X gồm Zn và Mg. Khi tác dụng với HCl dư, Zn và Mg phản ứng tạo ra khí H2.
2. Viết phương trình hóa học cho phản ứng xảy ra:
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑ (1)
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑ (2)
3. Tính số mol khí H2:
Chuyển thể tích khí H2 về đơn vị mol:n(H2) = V(H2) / 22,4 L/mol = 2,479 L / 22,4 L/mol = 0,11 mol
4. Liên hệ số mol các chất theo phương trình hóa học:
Theo phương trình (1) và (2), ta có:
n(Zn) + n(Mg) = 0,11 mol
5. Tính khối lượng mol của hỗn hợp X:
Gọi x là số mol của Zn và y là số mol của Mg.
Ta có hệ phương trình:x + y = 0,11
65x + 24y = 4,45
Giải hệ phương trình, ta được:x = 0,04 mol
y = 0,07 mol
6. Tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu:
Thành phần phần trăm khối lượng Zn:%Zn = (m(Zn) / m(X)) * 100%
%Zn = (0,04 * 65 g/mol) / (0,04 * 65 g/mol + 0,07 * 24 g/mol) * 100%
%Zn ≈ 38,20%
Thành phần phần trăm khối lượng Mg:%Mg = 100% - %Zn = 100% - 38,20% = 61,80%
Kết luận:
Thành phần phần trăm khối lượng Zn trong hỗn hợp ban đầu: 38,20%.
Thành phần phần trăm khối lượng Mg trong hỗn hợp ban đầu: 61,80%.
Giải thích:
Bài toán này dựa trên việc sử dụng các phương trình hóa học và định luật bảo toàn khối lượng để tính toán lượng chất tham gia và tạo thành trong phản ứng.
Việc xác định số mol khí H2 dựa trên thể tích và điều kiện tiêu chuẩn (25 độ C và 1 bar) cho phép ta liên hệ số mol của các chất theo phương trình hóa học.
Từ đó, ta có thể giải hệ phương trình để tìm số mol của Zn và Mg, từ đó tính được thành phần phần trăm khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
Lưu ý:
Cần cẩn thận với các phép tính hóa học và đảm bảo kết quả thu được có ý nghĩa thực tế.
Bài toán này giả sử rằng phản ứng xảy ra hoàn toàn và không có sản phẩm phụ nào khác.
Quảng cáo