Quảng cáo
1 câu trả lời 375
Để tính thể tích khí \( \text{Cl}_2 \) tham gia phản ứng, chúng ta cần sử dụng luật Avogadro và các thông tin về phản ứng hóa học.
1. Xác định số mol của sắt (Fe):
- Khối lượng mol của sắt (Fe) là 56 g/mol.
- Khối lượng sắt cho là 5,6 g.
- Số mol sắt = Khối lượng / Khối lượng mol = 5,6 g / 56 g/mol = 0,1 mol.
2. Sử dụng phương trình phản ứng hóa học:
\( \text{Fe} + 3\text{Cl}_2 \rightarrow 2\text{FeCl}_3 \)
3. Theo phản ứng, 1 mol sắt cần 3 mol \( \text{Cl}_2 \).
4. Số mol \( \text{Cl}_2 \) cần thiết:
Số mol \( \text{Cl}_2 \) = Số mol sắt \(\times\) hệ số mol \( \text{Cl}_2 \) / hệ số mol Fe
= 0,1 mol \( \text{Fe} \) \(\times\) 3 mol \( \text{Cl}_2 \) / 1 mol \( \text{Fe} \) = 0,3 mol \( \text{Cl}_2 \).
5. Thể tích của 0,3 mol \( \text{Cl}_2 \) ở điều kiện tiêu chuẩn (STP) là:
- 1 mol khí ở điều kiện tiêu chuẩn (STP) có thể tích là khoảng 22,4 L.
- Vậy thể tích của 0,3 mol \( \text{Cl}_2 \) là \(0,3 \times 22,4 \, \text{L}\).
Tuy nhiên, bạn yêu cầu ở điều kiện bình thường (STP), trong khi thông số đề cập tới ở điều kiện bình thường (25°C). Để chuyển từ điều kiện bình thường sang điều kiện tiêu chuẩn, bạn cần sử dụng phương trình van der Waals hoặc phương trình tương đương.
Theo phương trình van der Waals, thể tích \( V \) của một khí ở điều kiện bình thường (\( P \), \( T \)) có thể được tính bằng công thức:
\[ V = \frac{{nRT}}{{P}} \]
Trong đó:
- \( n \) là số mol của khí.
- \( R \) là hằng số khí lý tưởng.
- \( T \) là nhiệt độ (K).
- \( P \) là áp suất khí (ở điều kiện bình thường là 1 atm).
Để chuyển từ điều kiện bình thường (\( T \)) sang đơn vị Kelvin (\( K \)), bạn cần cộng thêm 273: \( 25°C + 273 = 298K \).
Tiếp theo, áp suất \( P \) cần làm việc ở điều kiện bình thường (1 atm).
Sử dụng thông số trên, bạn có thể tính toán thể tích của \( 0,3 \) mol \( \text{Cl}_2 \) ở điều kiện bình thường (25°C, 1 atm) theo phương trình van der Waals.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
25717
