Quảng cáo
3 câu trả lời 302
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
██ Thành viên chính thức của ASEAN
██ Quan sát viên ASEAN
██ Quốc gia xin gia nhập ASEAN
██ ASEAN +3
██ █ Hội nghị thượng đỉnh Đông Á
██ ██ █ █ Diễn đàn hợp tác khu vực ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là tổ chức liên kết của khu vực Đông Nam Á, được tạo dựng với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ủng hộ hòa bình khu vực, và phát triển văn hóa giữa các thành viên.[1] ASEAN được thành lập vào ngày 8/8/1967 với năm quốc gia thành viên đầu tiên là: Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines và Singapore. Hiện tại, tổ chức này đã kết nạp hầu hết các quốc gia Đông Nam Á làm thành viên (trừ Đông Timor). Hai quốc gia bày tỏ ý muốn gia nhập ASEAN là Papua New Guinea và Đông Timor hiện đang giữ vai trò quan sát viên.
Các thành viên của ASEAN +3 và Hội nghị thượng đỉnh Đông Á cũng được đề cập trong bài viết này. Ngoài ra, danh sách này cũng bao gồm thông tin về các quốc gia tham dự Diễn đàn hợp tác khu vực ASEAN (ARF), trong đó các quốc gia của tổ chức (tâm điểm là thành viên ASEAN) sẽ đẩy mạnh đối thoại và hợp tác, đóng góp hiệu quả cho hòa bình, ổn định và hợp tác ở Đông Nam Á và châu Á-Thái Bình Dương, thực hiện các biện pháp xây dựng lòng tin, kết hợp từng bước triển khai các biện pháp ngoại giao phòng ngừa, lấy xây dựng lòng tin làm nền tảng để củng cố và tăng cường sự tin cậy giữa các nước tham gia.[2][3]
Thành viên của ASEAN[sửa | sửa mã nguồn]
Hiện tại, ASEAN có 10 thành viên chính thức:
Quốc gia
Quốc hiệu chính thức
Thủ đô
Diện tích (km²)
Dân số
Ngày kết nạp
Nguyên thủ quốc gia
Thủ tướng
Brunei
Nhà nước Brunei Darussalam
Bandar Seri Begawan
5.765
460.345
(2020)
8/1/1984
Hassanal Bolkiah
Campuchia
Vương quốc Campuchia
Phnôm Pênh
181.035
15.552.211
(2019)
30/4/1999
Norodom Sihamoni
Hun Sen
Indonesia
Cộng hòa Indonesia
Jakarta
1.904.569
270.203.917
(2020)
8/8/1967 (sáng lập viên)
Joko Widodo
Lào
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
Viêng Chăn
236.800
7.123.205
(2019)
23/7/1997
Thongloun Sisoulith
Phankham Viphavanh
Malaysia
Malaysia
Kuala Lumpur
329.847
32,730,000
(2020)
8/8/1967 (sáng lập viên)
Abdullah Sultan Ahmad Shad
Ismail Sabri Yaakob
Myanmar
Cộng hòa Liên bang Myanmar
Naypyidaw
676.578
53.582.855
(2017)
23/7/1997
Myint Swe
Min Aung Hlaing
Philippines
Cộng hòa Philippines
Manila
300.000
105.816.000
(2020)
8/8/1967 (sáng lập viên)
Ferdinand Marcos
Singapore
Cộng hòa Singapore
Singapore
707,1
5.703.600
(2019)
8/8/1967 (sáng lập viên)
Halimah Yacob
Lý Hiển Long
Thái Lan
Vương quốc Thái Lan
Băng Cốc
513.115
66.558.935
(2019)
8/8/1967 (sáng lập viên)
Vajiralongkorn
Prayut Chan-o-cha
Việt Nam
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hà Nội
331.690
97.702.965
(2020)
28/7/1995
Nguyễn Xuân Phúc
Phạm Minh Chính
Không phải thành viên ASEAN[sửa | sửa mã nguồn]
Quan sát viên ASEAN[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm: Tiến trình Đông Timor gia nhập ASEAN và Tiến trình Papua New Guinea gia nhập ASEAN
Papua New Guinea và Đông Timor hiện đang giữ vai trò quan sát viên, đã luôn bày tỏ ý muốn gia nhập ASEAN từ lâu. Tuy nhiên do một số điều kiện chưa thỏa đáng, hai quốc gia này vẫn chưa được chấp thuận là thành viên chính thức của ASEAN.
Quốc gia
Quốc hiệu chính thức
Thủ đô
Diện tích (km²)
Dân số (đa phần năm 2008)
Mật độ
Tiền tệ
Ngôn ngữ chính thức
Nguyên thủ quốc gia
Lãnh đạo
Papua New Guinea
(quan sát viên từ năm 1976)[4][5][6]
Nhà nước Độc lập Papua New Guinea
Port Moresby
462.840
6.732.000
14.5/km²
kina
tiếng Anh,
Tok Pisin,
Hiri Motu
Quốc vương Charles III
Sir Michael Somare
Đông Timor
(quan sát viên từ năm 2015)[7]
Cộng hòa Dân chủ Đông Timor
Dili
14.874
1.134.000
76.2/km²
đôla
tiếng Bồ Đào Nha,
Tetum
Francisco Guterres
Taur Matan Ruak
ASEAN +3[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chi tiết: ASEAN +3
ASEAN+3 là một cơ chế hợp tác bao gồm các thành viên hiện tại của ASEAN và ba nước Đông Á:
Quốc gia
Quốc hiệu chính thức
Thủ đô
Diện tích (km²)
Dân số (đa phần năm 2008)
Mật độ
Tiền tệ
Ngôn ngữ chính thức
Nguyên thủ quốc gia
Thủ tướng
Trung Quốc
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Bắc Kinh
9.596.961 –
9.639.688
1.345.751.000
139.6/km²
Nhân dân tệ
tiếng Trung phổ thông (giao tiếp),chữ Hán giản thể (hành văn)[8]
Tập Cận Bình
Lý Khắc Cường
Hàn Quốc
Đại Hàn Dân Quốc
Seoul
100.140
48.379.392
493/km²
Won
tiếng Hàn
Yoon Suk-yeol
Kim Boo-kyum
Nhật Bản
Nhật Bản Quốc
Tokyo
377.873
127.590.000
337.6/km²
Yên
tiếng Nhật
Thiên hoàng Naruhito
Kishida Fumio
Hội nghị thượng đỉnh Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chi tiết: Hội nghị thượng đỉnh Đông Á
Hội nghị thượng đỉnh Đông Á còn gọi là Hội nghị cấp cao ASEAN, là hội nghị giữa các nhà lãnh đạo của các quốc gia thành viên ASEAN +3 và các quốc gia:
Quốc gia
Quốc hiệu chính thức
Thủ đô
Diện tích (km²)
Dân số (đa phần năm 2008)
Mật độ
Tiền tệ
Ngôn ngữ chính thức
Nguyên thủ quốc gia
Lãnh đạo
Úc
Thịnh vượng chung Úc
Canberra
7.686.850
22.008.225
2.833/km²
Đô la Úc
tiếng Anh
Charles III
Scott Morrison
Ấn Độ
Cộng hòa Ấn Độ
New Delhi
3.287.240
1.198.003.000
364.4/km²
Rupee Ấn Độ
tiếng Hindi,
tiếng Anh
Ram Nath Kovind
Narendra Modi
New Zealand
New Zealand
Wellington
268.680
4.315.800
16.1/km²
Đô la New Zealand
tiếng Anh,
Mãori
Charles III
Jacinda Ardern
Diễn đàn Khu vực ASEAN[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chi tiết: Diễn đàn Khu vực ASEAN
Diễn đàn khu vực ASEAN là một kênh đối thoại đa phương giữa 27 quốc gia thành viên nhằm tham vấn vấn đề an ninh khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
Danh sách thành viên bao gồm các quốc gia thuộc Hội nghị thượng đỉnh Đông Á và:
Bangladesh[9]
Canada
Mông Cổ
Bắc Triều Tiên
Nga
Liên minh châu Âu
Hoa Kỳ
Pakistan
-Năm 1967: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin
-Năm 1984: Pru-nây
-Năm 1995: Việt Nam
-Năm 1997: Mi-an-ma, Lào
-Năm 1999: Cam-pu-chia
-Chưa gia nhập: Đông-ti-mo
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
42810
-
35091
-
Hỏi từ APP VIETJACK29013
-
Hỏi từ APP VIETJACK23877