Quảng cáo
2 câu trả lời 241
Tế bào là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập, và các tế bào thường được gọi là "những viên gạch đầu tiên cấu tạo nên sự sống".
Cấu tạo và chức năng của các bào quan
I. Ty thể (Mitochondria):
– Ty thể có ở tất cả các tế bào, nhiều hay ít tuỳ theo tế bào.
– Trong lòng ty thể có chứa chất gel có nhiều enzyme hoà tan là những enzyme của chu trình Krebs.
– Ty thể có khả năng tự phân chia vì trong ty thể cũng có ADN giống trong nhân. Một ty thể có thể tạo ra 2, 3 ty thể hoặc nhiều hơn khi tế bào cần ATP.
– Chức năng của ty thể: sản sinh và tích trữ năng lượng cho tế bào dưới dạng ATP qua chu trình Krebs và chuỗi hô hấp tế bào (ATP được tạo thành 5% trong bào tương tế bào và 95% trong ty thể, do vậy ty thể được gọi là trạm năng lượng tế bào).
– ATP được sử dụng cho 3 hoạt động chính của tế bào:
+ Vận chuyển các chất qua màng tế bào (vận chuyển chủ động).
+ Sinh tổng hợp các chất.
+ Thực hiện các công cơ học (co cơ, các cử động của tế bào…).
II. Tiêu thể (lysosome)
Tiêu thể có chức năng tiêu hoá của tế bào qua các bước:
– Hiện tượng nhập bào (thực bào, ẩm bào) tạo không bào.
– Không bào hoà màng với tiêu thể tạo thành túi tiêu hoá (Degestive vesicle).
– Các enzyme của tiêu thể sẽ thuỷ phân các chất lạ. Sản phẩm tiêu hoá là những phân tử nhỏ (acid amin, glucose, phosphat…) được hấp thu vào bào tương tế bào qua màng túi tiêu hoá.
– Những phần không bị tiêu huỷ còn lại gọi là thể cặn (residual body) sẽ được bài tiết ra ngoài tế bào bằng hiện tượng xuất bào.
III. Mạng lưới nội bào tương (MLNBT) và ribosome:
Ribosome có 2 dạng:
– Dạng tự do trong bào tương.
– Dạng gắn trên MLNBT tạo thành MLNBT hạt (Rough (orGranular) endoplastic reticulum). Là nơi tổng hợp protein, đặc biệt ribosome tự do trong bào tương sẽ sinh tổng hợp protein của bào tương. Protein được tổng hợp sẽ đưa vào MLNBT. Sau đó được tế bào bài tiết hay gom tụ lại thành tiêu thể nhờ vai trò bộ golgi.
– MLNBT trơn (Smooth (or Agranular) endoplastic reticulum): phần MLNBT không gắn ribosome. Là nơi sinh tổng hợp lipid (Steroid).
IV. Bộ golgi:
– Là nơi tích trữ tạm thời và cô đặc các chất tiết, chuẩn bị bài xuất ra ngoài.
Ribosome tổng hợp protein →MLNBT hạt →MLNBT trơn →túi vận chuyển (Transport vescicles) →bộ Golgi → hạt tiết à hoà màng với màng tế bào, bài tiết protein ra ngoài.
– Sinh tổng hợp carbohydrat và kết hợp protein tạo glycoprotein.
– Tạo tiêu thể.
– Bổ sung lại màng tế bào và màng các bào quan khác như ty thể, MLNBT.
V. Peroxisomes:
Khử độc cho tế bào.
VI. Lông:
Tạo chuyển động nhanh, bất ngờ 10 – 20 lần/giây, làm đẩy các chất dịch trong lòng ống theo một hướng nhất định.
– Ở đường hô hấp: từ hốc mũi và đường hô hấp dưới về họng, cuốn theo các chất lạ.
– Ở vòi trứng: từ buồng trứng về tử cung, cuốn theo trứng.
VII. Bộ xương của tế bào:
Bộ xương của tế bào (Cytoskeleton) và các ống siêu vi (microtubule):
– Tạo và duy trì hình dạng tế bào và vị trí của các bào quan trong tế bào.
– Tạo các cử động của tế bào và các chuyển động trong tế bào.
VIII. Trung thể:
Trung thể tách ra thành 2 cực của thoi gián phân khi tế bào phân chia.
IX. Nhân:
– Mang toàn bộ đặc tính di truyền.
– Khi tế bào phân chia có thể thấy rõ những đôi NST.
Giữa thời kỳ tế bào phân chia chỉ thấy những đốm sẫm màu gọi là nhiễm sắc chất (Chromatin).
– Mỗi NST gồm: protein nâng đỡ. AND (acid deoxyribonucleic).
– Gen nằm trên NST qui định tính di truyền.
– Hạch nhân là một mảng hạt giàu chất ARN (acid ribonucleic).
– Chức năng:
+ Phân bào nguyên nhiễm: nhiễm sắc thể (NST) tự nhân đôi, phân chia cho mỗi tế bào con một bộ NST lưỡng bội 2n.
+ Phân bào giảm nhiễm: tế bào mầm phân chia mỗi tế bào con một bộ NST đơn bội n. Khi tinh trùng và trứng kết hợp nhau tạo hợp tử có đủ 2n NST.
+ Tổng hợp ARN để sinh tổng hợp protein cho tế bào
Định nghĩa tế bào:
Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản quan trọng nhất của mọi sinh vật. Mỗi cơ thể sống có hàm lượng tế bào khác nhau trong đó cơ thể con người có hàng nghìn tỷ tế bào khoảng 75 nghìn tỷ, tất cả chúng đều thực hiện những chức năng riêng biệt với những hình dạng (hình que, hình cầu, hình sao,...) và kích thước khác nhau.
Tế bào xây dựng lên cấu trúc cho cơ thể, vận hành các quá trình sống cơ bản dù kích thước không quá lớn. Chúng tiếp nhận các chất dinh dưỡng từ thức ăn, hấp thu và chuyển hóa thành các năng lượng để thực hiên quá trình trao đổi chất từ những chức năng chuyên biệt.
Tế bào chứa các ADN, là các vật chất di truyền của cơ thể và có thể tự nhân lên tạo ra các bản sao của chính chúng.
Cũng giống như con người, mọi sự vật hiện tuoưng có sự sống như cây xanh, cá, cáo, vượn, gia súc, gia cầm, thực vật đều được tạo nên từ tế bào hoạt động phối hợp với nhau. Ngoài ra, các dạng sóng khác cũng tạo ra từ tế bào đơn lẻ như sinh vật, dộng vật nguyên sinh. Các tế bào sống đơn lẻ hay là một phần của sinh vật đa bào rất nhỏ để có thể nhìn thấy bằng mắt thường, đa số tế bào phải dùng kính hiển vi để quan sát.
Các tế bào có rất nhiều thành phần, mỗi phần thực hiện một chức năng khác nhau. Một số cấu trúc được gọi là bào quan, chuyên thực hiện các chức năng đặc thù của tế bào.
Tế bào có 4 thành phần chính: màng sinh chất, tế bào chất, nhân, vật chất di truyền.
+ Tế bào chất:
- Bao quanh màng tế bào và cơ quan tế bào
- Nơi diễn ra hầu hết các hoạt động sống của tế bào như hấp thu chất dinh dưỡng, chuyển hóa năng lượng, tạo ra các chất để tăng trưởng,...
+ Khung xương tế bào:
- Lá đỡ cơ học và xác định hình dạng của tế bào.
- Tham gia vào quá trình phân chia và cho phép tế bào di chuyển.
- Cung cấp những con đường hướng dẫn các bào quan và hợp chất di chuyển trong tế bào.
+ Mạng lưới nội chất:
- Biến đổi protein, hình thành các phân tử lipid, vận chuyển các chất bên trong tế bào.
- Đảm bảo mối liên hệ giữa các bàng quan, tổng hợp các chất.
- Vận chuyển các phân tử đến nơi chuyên biệt bên trong và bên ngoài của tế bào.
- Giúp xử lý các phân tử do tế bào tạo ra. Các lưới nội chất vận chuyển các phân tử đến những địa điểm xác định, bên trong hoặc bên ngoài của tế bào.
+ Bộ máy Golgi:
- Trung tâm chuyển biến và đóng gói các đại phân tử cho tế bào như protein và lipid.
- Thu nhận, hoàn thiện, phân phối, tích trữ sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng.
+ Lysosome và Peroxosome:
- Trung tâm tái chế của tế bào.
- Tiêu hóa các vi khuẩn lạ xâm nhập từ bên ngoài vào bên trong tế bào
- Loại bỏ các chất độc hại và tái chế tế bào bị hỏng.
+ Ty thể:
- Nơi tổng hợp ATP, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào. Chuyển đổi năng lượng từ thức ăn thành dạng mà tế bào có thể sử dụng.
- Lưu trữ ion canxi.
- Giữ ấm cơ thể.
- Truyền nhận tín hiệu, biệt hóa và chết rụng tế bào cũng như duy trì việc kiểm soát chu kỳ tế bào và sinh trưởng của tế bào.
+ Ribosome:
- Tổng hợp, dịch thông tin để sản xuất protein.
+ Nhân tế bào:
- Trung tâm chỉ huy của tế bào.
- Lưu trữ thông tin di truyền, quy định các đặc điểm của tế bào.
- Điều khiển các hoạt động sống của tế bào, đưa ra chỉ dẫn giúp tế bào phát triển, lớn lên, phân chia và chết.
- Bảo quản độ ổn định về gen, quản lý các hoạt động của tế bào bằng cách điều chỉnh biểu hiện gen.
+ Màng tế bào:
- Tham gia vào quá trình trao đổi chất giữa tế bào và môi trường một cách chọn lọc.
- Bảo vệ tế bào khỏi môi trường xung quanh.
- Duy trì áp suất thẩm thấu tế bào.
- Nơi sinh tổng hợp một số thành phần của tế bào như vách, giáp mô do trong màng chứa enzyme và ribosome.
- Nơi tổng hợp nhiều loại enzyme.
- Cung cấp năng lượng cho hoạt động của tiên mao.
- Nhận biết nhau và nhận biết các tế bào lạ.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
29721
-
27656