
Phương Trang
Bạc đoàn
545
109
Câu trả lời của bạn: 08:46 14/02/2022
a, A1=m *h=14000j
F1=A1/S1=3,5N
b, A2=A1=14000J
F2=A2/S2=2,8N
Câu trả lời của bạn: 08:45 14/02/2022
=))??
Câu trả lời của bạn: 08:45 14/02/2022
- Khi công tắc đóng , là mạch khép kín, có dòng điện chạy qua và các thiết bị điện hoạt động.
- Khi công tắc mở , là mạch không khép kín , không có dòng điện chạy qua và các thiết bị điện không hoạt động.
Câu trả lời của bạn: 08:04 14/02/2022
a, thể tích quả trứng là: 105-70=35cm3cm3
b,mực nước dâng lên vạch 120cm3
Câu trả lời của bạn: 08:03 14/02/2022
Số vân sáng là 4 ạ
Câu trả lời của bạn: 08:00 14/02/2022
thông, suất điện động cảm ứng vật lý lớp 11 chương từ trường. Các dạng bài tập từ trường, từ thông, suất điện động cảm ứng chương trình vật lý lớp 11 thpt cơ bản, nâng cao.
I/ Tóm tắt lý thuyết
1/ Từ thông
Φ = N.BScosα
Trong đó:
N: số vòng
B: Cảm ứng từ (T)
S: diện tích của mặt kín (m2)
F: Từ thông (Wb)
2/ Suất điện động cảm ứng
Độ lớn ec = |NΔΦΔtΔΦΔt|
Trong đó:
ΔΦ: biến thiên từ thông (Wb)
Δt: thời gian biến thiên (s)
ΔΦΔtΔΦΔt: tốc độ biến thiên từ thông (Wb/s)
ΔBΔtΔBΔt: tốc độ biến thiên từ trường (T/s)
ec: suất điện động cảm ứng (V)
II/ Bài tập từ trường, từ thông, suất điện động cảm ứng vật lý lớp 11 chương từ trường
Bài tập 1. Một khung dây phẳng diện tích 20 cm2, gồm 10 vòng được đặt trong từ trường đều. Véc tơ cảm ứng từ làm thành với mặt phẳng khung dây góc 300 và có độ lớn bằng 2.10-4 T. Người ta làm cho từ trường giảm đều đến 0 trong thời gian 0,01 s. Tính suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây trong thời gian từ trường biến đổi.
Hướng dẫn
Φ1 = NBScosα = 2.10-6 V; Φ2 = 0 => ΔΦ = Φ2 – Φ1
ec = |ΔΦΔtΔΦΔt|= 2.10-4 V.
Bài tập 2. Một khung dây tròn bán kính 10 cm gồm 50 vòng dây được đặt trong từ trường đều. Cảm ứng từ hợp với mặt phẳng khung dây một góc 600. Lúc đầu cảm ứng từ có giá trị bằng 0,05 T. Tìm suất điện động cảm ứng trong khung nếu trong khoảng 0,05 s:
a/ Cảm ứng từ tăng gấp đôi.
b/ Cảm ứng từ giảm đến 0.
Hướng dẫn
a/ ΔΦ = Φ2 – Φ1 = Φ1 = NBScosα
=> ec = |ΔΦΔtΔΦΔt|= 1,36 V.
b/ ΔΦ = Φ2 – Φ1 = -Φ1 = -NBScosα
=> ec = |ΔΦΔtΔΦΔt|= 1,36 V.
Bài tập 3. Một khung dây dẫn hình chữ nhật có diện tích 200 cm2, ban đầu ở vị trí song song với các đường sức từ của một từ trường đều có độ lớn B = 0,01 T. Khung quay đều trong thời gian Δt = 0,04 s đến vị trí vuông góc với các đường sức từ. Xác định suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung.
Hướng dẫn
⃗BB→ // ⃗nn→ => α = 0 => Φ1 = BS
⃗BB→ ⊥ ⃗nn→ => α = 90o => Φ2 = 0
ΔΦ = Φ2 – Φ1 = -BS
=> ec = |ΔΦΔtΔΦΔt|= 5.10-3 V
Bài tập 4. Một khung dây hình chữ nhật kín gồm N = 10 vòng dây, diện tích mỗi vòng S = 20 cm2 đặt trong một từ trường đều có véc tơ cảm ứng từ ⃗BB→ hợp với pháp tuyến ⃗nn→ của mặt phẳng khung dây góc α = 600, độ lớn cảm ứng từ B = 0,04 T, điện trở khung dây R = 0,2 Ω. Tính suất điện động cảm ứng và cường độ dòng điện xuất hiện trong khung dây nếu trong thời gian Δt = 0,01 giây, cảm ứng từ:
Chương V: Bài tập suất điện động cảm ứng
a/ Giảm đều từ B đến 0.
b/ Tăng đều từ 0 đến 0,5B.
Hướng dẫn
ΔΦ = Φ2 – Φ1 = NS(B2 – B1)
a/ ec = |ΔΦΔtΔΦΔt|= 0,04 V
i = ec/R = 0,2 A.
b/ ec = |ΔΦΔtΔΦΔt|= 0,02 V
i = ec/R = 0,1 A.
Bài tập 5. Một khung dây dẫn đặt vuông góc với một từ trường đều, cảm ứng từ B có độ lớn biến đổi theo thời gian. Tính suất điện động cảm ứng và tốc độ biến thiên của cảm ứng từ, biết rằng cường độ dòng điện cảm ứng là iC = 0,5 A, điện trở của khung là R = 2 Ω và diện tích của khung là S = 100 cm2.
Hướng dẫn
ec = iR = 1V
ec = |ΔΦΔtΔΦΔt|= S|ΔBΔtΔBΔt|
=> |ΔBΔtΔBΔt| = 100T/s
Bài tập 6. Một ống dây hình trụ dài gồm 103 vòng dây, diện tích mỗi vòng dây S = 100 cm2. Ống dây có điện trở R = 16 Ω, hai đầu nối đoản mạch và được đặt trong từ trường đều có véc tơ cảm ứng từ song song với trục của ống dây và có độ lớn tăng đều 10-2 T/s. Tính công suất tỏa nhiệt của ống dây.
Hướng dẫn
ec = |NΔΦΔtΔΦΔt|= NS|ΔBΔtΔBΔt|
i = ec/R
P = i2R = 6,25.10-4 W.
Bài tập 7. Một vòng dây diện tích S = 100 cm2 nối vào tụ điện có điện dung C = 200 mF, được đặt trong từ trường đều có véc tơ cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng chứa khung dây, có độ lớn tăng đều 5.10-2 T/s. Tính điện tích tụ điện.
Hướng dẫn
U = ec = NS|ΔBΔtΔBΔt|= 5.10-4 V;
q = CU = 10-7 C.
Bài tập 8. Một khung dây tròn phẳng có 100 vòng, bán kính mỗi vòng dây R = 10cm, đặt trong từ trường đèu sao cho mặt phẳng cuộn dây vuông góc với đường sức từu. Ban đầu cảm ứng từ có giá trị 0,2T. Tìm suất điện động cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây trong thời gian 0,01s. Xét trong hai trường hợp
a/ Cảm ứng từ của từ trường tăng gấp đôi
b/ Cảm ứng từ của từ trường giảm đều đến 0
Hướng dẫn
Bài tập 9. Một khung dây cứng, phẳng diện tích 25cm2, gồm 10 vòng dây. Khung dây được đặt trong từ trường đều. Khung dây nằm trong mặt phẳng như hình vẽ. Cảm ứng từ biến thiên theo thời gian như đồ thị
a/ Tính độ biến thiên của từ thông qua khung dây kể từ lúc t = 0 đến t = 0,4s
b/ xác định giá trị của suất điện động cảm ứng trong khung.
c/ Tìm chiều của dòng điện cảm ứng trong khung.
Hướng dẫn
Bài tập 10. Một đoạn dây dẫn có tiết diện ngang S = 1,2mm2 điện trở suất ρ = 1,7.10-8Ωm được uốn thành một cung tròn APQ có bán kính r = 24cm. Hai đoạn dây dẫn thẳng OP và OQ cùng loại với dây dẫn trên, dây OQ cố định, dây OP quay quanh O và điểm P trượt tiếp xúc với cung tròn. Hệ thống được đặt trong từ trường đều độ lớn cảm ứng từ B = 0,15T. Tại thời điểm to = 0 dây OP trùng với OQ và nhận gia tốc góc γ không đổi. Sau thời gian 1/√3 (s) kể từ thời điểm to = 0 thì dòng điện cảm ứng qua mạch có giá trị cực đại
a/ Xác định giá trị γ và giá trị cực đại của dòng điện cảm ứng qua mạch
b/ Tính góc α khi dòng điện cảm ứng trong mạch có giá trị cực đại
Hướng dẫn
Bài tập 11. Một dây dẫn bằng đồng, tiết diện đều được uốn thành một vòng tròn đường kính d = 40cm. Thả vòng rơi trong một từ trường đều có cảm ứng từ B biến thiên theo độ cao H theo quy luật B = Bo(1+aH) với Bo = 0,2T và a = 0,8. Giả thiết trong khi rơi mặt phẳng vòng dây luôn nằm ngang. Tìm vận tốc rơi đều của vòng dây? Bỏ qua sức cản của không khí. Cho biết khối lượng riêng và điện trở suất của đồng lần lượt là D = 8,9.103kg/m3; ρ = 1,7.10-8Ωm
Hướng dẫn
Bài tập 12. Hãy xác định suất điện động cảm ứng của khung dây, biết rằng trong khoảng thời gian 0,5s từ thông giảm đều từ 1,5Wb về 0.
Hướng dẫn
Bài tập 13. Một khung dây hình chữ nhật kích thươc 2cm x 4cm đặt trong từ trường đều có cảm ứng từ B = 5.10-4T. Véc tơ cảm ứng từ hợp với mặt phẳng khung một góc 30o. Tính từ thông qua khung dây.
Hướng dẫn
Bài tập 14. Một hình vuông có cạnh a = 5cm, đặt trong từ trường đều có B = 4.104T từ thông xuyên qua khung dây là 10-6Wb, hãy xác định góc tạo bởi khung dây và véc tơ cảm ứng từ xuyên qua khung dây.
Hướng dẫn
Bài tập 15. Một khung dây phẳng diện tích 20cm2 gồm 10 vòng dây đặt trong từ trường đều, góc giữa véc tơ B và mặt phẳng khung dây là 30o, B = 2.10-4T, làm cho từ trường giảm đều về 0 trong thời gian 0,01s. Xác định độ lớn suất điện động cảm ứng sinh ra trong khung dây.
Hướng dẫn
Bài tập 16. Một khung dây dẫn có 2000 vòng được đặt trong từ trường đều sao cho các đường sức từ vuông góc với phẳng mặt khung. Diện tích mặt phẳng mỗi vòng là 2dm2. Cảm ứng từ của từ trường giảm đều từ giá trị 0,5T đến 0,2T trong thời gian 0,1s. Tính độ lớn suất điện động cảm ứng trong mỗi vòng dây và trong toàn khung dây.
Hướng dẫn
Bài tập 17. Một mạch kín hình vuong, cạnh 10cm, đặt vuông góc với từ trường đều có độ lớn thay đổi theo thời gian. tính tốc độ biến thên của từ trường, biết cường độ dòng điện cảm ứng i = 2A và điện trở của mạch r = 5Ω.
Hướng dẫn
Bài tập 18. Một cuộn dây dẫn dẹt hình tròn, gồm N = 100 vòng, mỗi vòng có bán kính R = 10cm, mỗi mét dài của dây dẫn có điện trở Ro = 0,5Ω. Cuộn dây đặt trong một từ trường đều có véc tơ cảm ứng từ B vuông góc với mặt phẳng các vòng dây và có độ lớn B = 10-2T giảm đều đến 0 trong thời gian 10-2s. Tính cường độ dòng điện xuất hiện trong cuộn dây.
Hướng dẫn
Bài tập 19. Một khung dây hình chữ nhật MNPQ gồm 20 vòng dây, MN = 5cm, MQ = 4cm. Khung dây được đặt trong từ trường đều, đường sức từ đi qua định M vuông góc với cạnh MN và hợp với cạnh MQ một góc 30o. Cho biết B = 0,003T. Tính độ biến thiên của từ thông qua khung dây khi
a/ Tịnh tiến khung dây trong vùng từ trường đều
b/ Quay khung dây quanh đường kính MN một góc 180o
c/ Quay khung dây quanh đường kính MQ một góc 360o
Hướng dẫn
Bài tập 20. Một dây đồng điện trở R = 3Ω được uốn thành hình vuông cạnh a = 40cm, hai đầu dây đồng được nối với hai cực của một nguồn điện có suất điện động 6V, điện trở không đáng kể. Mạch điện đặt trong một từ trường đều có B cùng hướng với véc tơ pháp tuyến n của mặt phẳng hình vuông. Cảm ứng từ tăng theo thời gian theo quy luật B = 15t (T). Xác định độ lớn và chiều dòng điện trong mạch.
Hướng dẫn
Bài tập 21. Một mạch kín tròn (C) bán kính R, đặt trong từ trường đều, trong đó véc tơ cảm ứng từ B lúc đầu có hướng song song với mặt phẳng chứa (C). Cho (C) quay đều quanh trục Δ cố định đi qua tâm của (C) và nằm trong mặt phẳng chứa (C), tốc độ quay là ω là không đổi. Xác định suất điện động cảm ứng cực đại xuất hiện trong (C).
Hướng dẫn
Bài tập 22. Một ống dây hình trụ dài gồm N = 1000 vòng dây, diện tích mỗi vòng dây S = 100cm2. Ống dây có R = 16Ω, hai đầu nối đoản mạch và được đặt trong từ trường đều véc tơ cảm ứng từ B song song với trục chính của hình trụ và có độ lớn tăng đều 0,04T/s. Tính công suất tỏa nhiệt trong ống dây.
Hướng dẫn
Bài tập 23. Một khung dây hình chữ nhật có diện tích S = 200cm2, ban đầu ở vị trí song song với các đường sức từ của một từ trường đều B có độ lớn 0,01T. Khung dây quay đều trong thời gian 40s đến vị trí vuông góc với đường sức từ. Xác định chiều và độ lớn của suất điện động cảm ứng trong khung.
Hướng dẫn
Bài tập 24. Một cuộng dây dẫn dẹt hình tròn gồm N vòng , mỗi vòng có bán kính 10cm. Mỗi mét dài của dây có điện trở Ro = 0,5Ω. Cuộn dây được đặt trong từ trường đều, véc tơ cảm ứng từ vuông góc với các mặt phẳng chứa vòng dây và có độ lớn B = 0,001T giảm đều đến 0 trong 0,01s. Tính cường độ dòng điện xuất hiện trong cuộn dây đó.
Hướng dẫn
Bài tập 25. Một ống dây dẫn hình trụ dài gồm N = 1000 vòng dây, mỗi vòng dây có đường kính d = 10cm, dây dẫn có diện tích tiết So = 0,4mm2, điện trở suất ρ = 1,75.10-8Ωm. Ống dây đó đặt trong từ trường đều, véc tơ cảm ứng từ B song song với trục hình trụ có độ lớn tăng đều với thời gian theo qui luật ΔB/Δt = 0,01(T/s)
a/ Nối hai đầu ống dây vào một tụ điện có C = 10-4F, hãy tính năng lượng tụ điện
b/ Nối đoản mạch hai đầu ống dây, hãy tính công suất tỏa nhiệt trong ống dây.
Hướng dẫn
Bài tập 26. Một sợi dây dẫn đồng nhất, tiết diện ngang So = 1mm2, điện trở suất ρ = 2.10-8Ωm, được uốn thành một vòng tròn kín, bán kính r = 25cm. Đặt vòng dây nói trên vào một từ trường đều sao cho các đường sức từ vuông góc với mặt phẳng vòng dây. Cảm ứng từ của từ trường biến thiên theo thời gian B = kt, với t tính bằng đơn vị giây và k = 0,1T/s
a/ Tính cường độ dòng điện cảm ứng trong vòng dây.
b/ Tính hiệu điện thế giữa hai điểm bất kì trên vòng dây.
c/ Nối vào giữa hai điểm M, N trên vòng dây một vôn kế có điện trở rất lớn bằng một dây dẫn thẳng có chiều dài MN = r√2 như hình vẽ. Tính số chỉ của vôn kế.
Hướng dẫn
Bài tập 27. Cho một khung dây hình vuông cạnh 2m, có điện trở 25Ω đặt vuông góc với một từ trường đều, sao cho nửa diện tích của khung dây nằm trong từ trường đều như hình. Khung dây chứa một bộ pin 20V điện trở trong không đáng kể. Cường độ của từ trường thay đổi theo thời gian theo quy luật B = 0,87t trong đó t tính bằng giây. Tính cường độ dòng điện sinh ra trong mạch.
Hướng dẫn
Chuyên mục: Bài Tập Vật Lý Lớp 11
Thảo luận cho bài: Chương V: Bài tập suất điện động cảm ứng
Bài viết cùng chuyên mục
Chương VII: Bài tập kính hiển vi, kính thiên văn
Chương VII: Bài tập kính lúp, năng suất phân li của mắt
Chương VII: Bài tập mắt và cách khắc phục
Chương VII: Bài tập hệ hai thấu kính đồng trục
Chương VII: Bài tập dịch chuyển thấu kính
Chương VII: Bài tập thấu kính cơ bản
Chương VII: Bài tập quang hình học thấu kính
Chương VII: Bài tập lăng kính
Tìm kiếm
Liên kết Website
Nhạc dân ca Nuoi trong Quan Ho Cai luong
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:59 14/02/2022
4x2−1=04x2-1=0
Cộng 11 cho cả hai vế của phương trình.
4x2=14x2=1
Chia mỗi số hạng cho 44 và rút gọn.
Bấm để xem thêm các bước...
x2=14x2=14
Lấy căn bậc hình vuônghình vuông của cả hai vế của phương trìnhphương trình để loại bỏ số mũ ở vế trái.
x=±√14x=±14
Đáp án hoàn chỉnh là kết quả của cả hai phần dương và âm của đáp án.
Bấm để xem thêm các bước...
x=12,−12x=12,-12
Kết quả có thể được hiển thị ở nhiều dạng.
Dạng Chính Xác:
x=12,−12x=12,-12
Dạng Thập Phân:
x=0.5,−0.5
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 16:08 18/01/2022
Kim Lân - một nhà văn xuất sắc của nền văn xuôi Việt Nam vào giai đoạn trước và sau cách mạng tháng Tám. Ông là một người yêu quê hương đất nước, giàu lòng thương người. Kim Lân đã khắc họa rất thành công bức tranh của nạn đói năm Ất Dậu, nạn đói lịch sử của nước ta năm 1945 qua tác phẩm truyện ngắn “Vợ Nhặt”. Đặc biệt là qua hình ảnh nhân vật Tràng, một người nông dân nghèo đói, bất hạnh nhưng trong anh lại có một tấm lòng giàu tình thương người, giàu khát vọng hạnh phúc. Tất cả được thể hiện qua câu chuyện đầy bất ngờ của Tràng - câu chuyện nhặt vợ giữa ngày đói.
Tràng một thanh niên chất phát, anh chính là người đại diện cho tầng lớp nông dân nghèo khổ, sống ở xóm ngụ cư nuôi mẹ già, công việc hằng ngày kiếm sống chính là đẩy xe bò mướn. Người ta thường nói cuộc đời vốn dĩ công bằng, nhưng có lẽ đối với người thanh niên Tràng thì lại quá bất công, số phận khổ cực bần cùng của chàng trai đi đôi với ngoại hình xấu xí, thô kệch với cái đầu trọc lóc, cái lưng to bè như lưng gấu, đôi mắt thì nhỏ tí gà gà. Tính tình Tràng thì lại dở hơi nhưng cũng vô cùng tốt bụng, và rất mực yêu trẻ con, chàng thường hay vui đùa với những đứa trẻ trong xóm. Một người vô cùng bất hạnh và tội nghiệp.
Nhưng run rủi sao, một con người thấp hèn ấy, một hoàn cảnh cơ cực như thế lại trở thành một chú rể, đây có phải là một sự may mắn, là hạnh phúc của Tràng không. Bỗng dưng có vợ - Tràng nhặt được vợ chỉ sau hai lần gặp gỡ, chỉ qua vài câu nói đùa và bốn bát bánh đúc giữa ngày đói. Có thể nói, chuyện lấy vợ của Tràng giống như là một điều lạ nhưng thú vị, giống như đùa nhưng cũng là thật. Mới ban đầu, khi người phụ nữ đói nghèo, rách rưới là thị đồng ý lấy không Tràng, lúc đó, người thanh niên này cũng thấy hơi chột dạ “Thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng”. Nhưng rồi Tràng chặc lưỡi và suy nghĩ đến đâu hay đến đó. “Chậc, kệ!”- câu nói như đồng ý, như chấp nhận số phận, như bắt đầu một cuộc sống mới, một cuộc sống có vợ. Việc hai người này đến với nhau tuy ngẫu nhiên nhưng cũng là điều tất nhiên, Tràng cần một người vợ để biết đến hạnh phúc còn Thị - người đàn bà nghèo ấy cần một chỗ dựa để qua khỏi hoàn cảnh đói kém, một sự chở che. Đây chính là cuộc sống thường nhật trên đời.
Trên đường Tràng đưa thị về nhà, Tràng thật sự rất vui và hạnh lúc, chàng quên đi hết cuộc sống cơ cực của mình với cảnh sống nghèo đói, tăm tối, đang đe dọa từng ngày, ở Tràng lúc này có một cái gì đó mới mẻ và lạ lẫm mà chưa bao giờ cảm thấy trước đây. Kim Lân đã hơn hai mươi lần nhắc đến và miêu tả niềm vui nụ cười thường trực trên môi của Tràng khi có vợ, ông sử dụng những từ ngữ vừa gợi tả vừa gợi cảm như: mặt hớn hở, mắt sáng lấp lánh, miệng cười tủm tỉm. Và sau một đêm tân hôn, nên vợ nên chồng, Tràng cảm thấy trong người đổi khác, êm ái, lửng lơ như bừng tỉnh từ giấc mơ, cảm thấy thương yêu và gắn bó với ngôi nhà của mình. Và cái thay đổi lớn nhất đó chính là Tràng cảm thấy mình cần phải làm gì đó, phải nên người để lo cho vợ con sau này, cảm thấy được trách nhiệm và bổn phận lớn lao của mình.
Đọc tác phẩm, chúng ta cảm thấy được một tình cảm chân thành và cảm động ở Tràng, một người vui vẻ như vừa bước ra từ giấc mơ. “Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà”. Tràng đã khác so với ở đầu tác phẩm. Cưới Thị giống như một bước ngoặt quan trọng thay đổi cả cuộc đời lẫn tính cách Tràng, từ đau khổ sang hạnh phúc, từ chán đời sang vui vẻ yêu đời, từ một con người khờ khạo sang ý thức được trách nhiệm. Đây chính là giá trị lớn lao của hạnh phúc, một sự phục sinh tâm hồn.
Ở cuối tác phẩm, ta thấy trong suy nghĩ của Tràng xuất hiện cảnh những người nghèo đói khổ đang kéo nhau ầm ầm đi trên đê Sộp, ở đằng trước là một lá cờ đỏ sao vàng. Đoàn người đang đi phá kho thóc Nhật. Đây là một hiện thực và cũng là ước mơ tin về tương lai, tin về Đảng và cách mạng của Tràng cũng như của những người như Tràng. Kim Lân rất xuất sắc và thành công khi có thể lột tả được sự thay đổi cũng như miêu tả được tâm lý nhân vật bằng ngòi bút nhân đạo vô cùng sâu sắc của tác giả.
Tràng giống như một đứa con tinh thần của Kim Lân. Tình huống nhặt vợ đầy bất ngờ và đặc biệt nhưng đã thể hiện được tư tưởng sâu sắc của tác phẩm đó chính là dù người nghèo đói, cùng cực nhưng họ luôn nghĩ đến sự sống chứ không phải là cái chết, luôn có niềm tin vào tương lai tươi đẹp. Qua Tràng ta cũng đã cảm nhận được một tâm hồn trong sáng đẹp đẽ của người dân lao động nghèo đó chính là tình người và hi vọng.
Câu trả lời của bạn: 16:07 18/01/2022
Nếu ai đã từng đọc câu chuyện “Rất nhiều mặt trăng” chắc hẳn sẽ không quên nhân vật cô công chúa bé bỏng, thơ ngây, hồn nhiên.
Trong lâu đài nguy nga, cô công chúa sống cùng vua cha và muôn kẻ hầu người hạ. Công chúa chừng năm, sáu tuổi. Do cô bé ốm nặng nên người cô thanh mảnh, có phần gầy yếu. Dáng người thanh mảnh lại giúp cô mặc váy rất đẹp. Cô luôn vận những chiếc váy lộng lẫy. Mái tóc công chúa vàng hoe, óng mượt. Nếu ai nhìn vào mái tóc, chắc sẽ nghĩa ngay tới một đám mây mềm mại, bồng bềnh. Trên đầu, cô thường đeo một chiếc vương miện có đính những hạt kim cương lấp lánh. Cô công chúa bé bỏng này xinh xắn lắm! Gương mặt của cô trái xoan, bầu bĩnh. Làn da trắng như tuyết. Hàng mi cong vút chớp nhẹ trên đôi mắt to tròn, đen láy. Người ta dễ nhầm tưởng đôi mắt cô với vì sao đêm bởi đôi mắt ấy lúc nào cũng lấp lánh, đẹp đến hút hồn. Khóe miệng nhỏ xíu với đôi môi hồng chúm chím và hàm răng trắng ngần.
Cô công chúa đáng yêu lắm! Nàng muốn có được mặt trăng trên bầu trời cao. Chú hề thông minh đã sai thợ làm một mặt trăng nhỏ xíu bằng vàng cho cô. Cô mừng vui chạy khắp vườn khi có được mặt trăng mà bấy lâu nay nàng hằng mơ ước. Rằm tới, trăng lên cao giữa vòm trời. Cô mỉm cười mà giải thích với chú hề rằng một cái cũ mất đi thì sẽ có cái mới mọc lên thay thế. Khi chìm vào giấc ngủ vĩnh cửu, đôi tay bé nhỏ của nàng vẫn cầm chặt mặt trăng bằng vàng kia. Phút giây ấy, nàng như vẫn mỉm cười, đôi má kia vẫn căng mọng và hồng hào đến lạ.
Chắc hẳn ai trong chúng ta thuở nhỏ cũng từng có những suy nghĩ hồn nhiên như nàng công chúa nọ. Bởi cách nhìn của trẻ em về thế giới xung quanh thường rất khác người lớn. Hình ảnh nàng công chúa sẽ mãi in đậm trong trái tim bao người đọc.
Câu trả lời của bạn: 13:45 14/01/2022
c nha
Câu trả lời của bạn: 13:44 14/01/2022
a nhes
Câu trả lời của bạn: 13:43 14/01/2022
cs nha
Câu trả lời của bạn: 13:42 14/01/2022
>>>?????????????
Câu trả lời của bạn: 13:41 14/01/2022
c nha
Câu trả lời của bạn: 09:53 14/01/2022
Câu lệnh được viết đúng: if x > 4 then a:=b; m:=n;
Câu trả lời của bạn: 09:51 14/01/2022
1)Trong học tập
+ Quay cóp khi làm bài kiểm tra.
+ Không tự làm bài tập về nhà mà đi chép bài của bạn.
+ Phải để thầy cô nhắc nhở nhiều về học tập.
Cuộc sống hàng ngày
+ Lúc nào cũng trông chờ, dựa dẫm vào bố mẹ.
+ Ngủ dậy không tự gấp chăn màn.
+ Không tự giác làm việc nhà giúp đỡ bố mẹ lúc rảnh rỗi.
- Em rút ra bài học nếu chúng ta sống ỷ lại, dựa dẫm và phụ thuộc vào người khác thì:
+ Bản thân sẽ không tự mình đưa ra những quyết định cần thiết trong cuộc sống.
+ Không làm chủ cuộc đời, không có bản lĩnh, không có sự sáng tạo.
+ Dễ gặp thất bại trong công việc, trở thành ghánh nặng cho gia đình và xã hội.
2)Tự lập là tự làm lấy, tự giải quyết công việc của mình, tự lo liệu, tạo dựng cho cuộc sống của mình, không trông chờ, dựa dẫm, phụ thuộc vào người khác.
Trong học tập:
- Tự giác học bài mà không cần ai nhắc nhỏ.
- Suy nghĩ thật kĩ trước bài khó, khí nào cảm thấy không thể làm được, quá bất lực thì nhờ
ba mẹ, anh chị, thầy cô, bạn bè chỉ cho.
Trong công việc gia đình:
- Hoàn thành tốt công việc mà mình được bố mẹ giao
- Làm nghiêm túc, làm hết sức, không nên nhờ vả.
3)Tự nhận thức bản thân là khả năng hiểu rõ chính xác bản thân mình, biết mình cần gì, muốn gì, đâu là điểm mạnh và điểm yếu của mình, nhận thức được tư duy và niềm tin của mình, cảm xúc và những động lực thúc đẩy bạn trong cuộc đời.
Câu trả lời của bạn: 09:50 14/01/2022
a nha
Câu trả lời của bạn: 09:50 14/01/2022
xe máy nên: khi ngồi phía sau nên ôm người đằng trc
đội mũ bảo hiểm
chạy với tốc đọ vừa phải
chỉ nên chở số người phù hợp với diện tích xe(tối đa 4 người khi có trẻ nhỏ)(tối đa 3 người khi có người lớn)
xem các biển báo khi đi đường
ko nên ; chạy lạng lách
chạy quá tốc độ
vượt đèn đỏ
chạy ngược chiều
Câu trả lời của bạn: 09:49 14/01/2022
chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản và các xô viết đại biểu công nhân và binh lính.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 09:48 14/01/2022
em thích nhân vật Phan Bội Châu
vì ông đã chỉ đạo
Phong trào Đông Du ( từ năm 1904)
Phong trào cách mạng 1930 – 1931. Phong trào Xô – Viết Nghệ – Tĩnh
Cách mạng tháng Tám năm 1945
me too