
Hoai Thuong
Đồng đoàn
170
34
Câu trả lời của bạn: 19:14 21/03/2025
Gọi khối lượng gạo là xxx kg.
Khối lượng đậu nhiều hơn khối lượng gạo 900 kg, nên khối lượng đậu là x+900x + 900x+900 kg.
Tổng khối lượng gạo và đậu là 4 tấn, tức là 4000 kg:
x+(x+900)=4000x + (x + 900) = 4000x+(x+900)=4000Giải phương trình:
2x+900=40002x + 900 = 40002x+900=4000 2x=4000−9002x = 4000 - 9002x=4000−900 2x=31002x = 31002x=3100 x=31002=1550x = \frac{3100}{2} = 1550x=23100=1550Vậy:
Khối lượng gạo: 1550 kg
Khối lượng đậu: 1550 + 900 = 2450 kg
Đáp số: 1550 kg gạo, 2450 kg đậu.
Câu trả lời của bạn: 19:13 21/03/2025
Câu A: Chứng minh △ABM=△ACM\triangle ABM = \triangle ACM△ABM=△ACM bằng hai cách
Ta có tam giác ABCABCABC cân tại AAA, nghĩa là AB=ACAB = ACAB=AC. Đường cao AMAMAM vuông góc với BCBCBC tại MMM, tức AMAMAM đồng thời là đường trung trực của BCBCBC.
Cách 1: Sử dụng tiêu chí cạnh - góc - cạnh (c.g.c)
Xét hai tam giác △ABM\triangle ABM△ABM và △ACM\triangle ACM△ACM:
AB=ACAB = ACAB=AC (giả thiết tam giác cân).
∠AMB=∠AMC=90∘\angle AMB = \angle AMC = 90^\circ∠AMB=∠AMC=90∘ (AM là đường cao).
AMAMAM là cạnh chung.
Theo tiêu chí cạnh - góc - cạnh (c.g.c), ta suy ra △ABM=△ACM\triangle ABM = \triangle ACM△ABM=△ACM.
Cách 2: Sử dụng tiêu chí góc - cạnh - góc (g.c.g)
Xét hai tam giác △ABM\triangle ABM△ABM và △ACM\triangle ACM△ACM:
∠BAM=∠CAM\angle BAM = \angle CAM∠BAM=∠CAM (do ABCABCABC là tam giác cân).
AM=AMAM = AMAM=AM (cạnh chung).
∠AMB=∠AMC=90∘\angle AMB = \angle AMC = 90^\circ∠AMB=∠AMC=90∘.
Theo tiêu chí góc - cạnh - góc (g.c.g), ta suy ra △ABM=△ACM\triangle ABM = \triangle ACM△ABM=△ACM.
Câu B: Chứng minh AMAMAM là phân giác của ∠BAC\angle BAC∠BAC
Ta đã chứng minh △ABM=△ACM\triangle ABM = \triangle ACM△ABM=△ACM, tức là:
∠BAM=∠CAM\angle BAM = \angle CAM∠BAM=∠CAMĐiều này có nghĩa là AMAMAM chia góc ∠BAC\angle BAC∠BAC thành hai phần bằng nhau, nên AMAMAM chính là phân giác của ∠BAC\angle BAC∠BAC.
Câu C: Chứng minh tam giác △MEF\triangle MEF△MEF cân
Cho EEE và FFF lần lượt thuộc ABABAB và ACACAC sao cho AE=AFAE = AFAE=AF.
Xét hai tam giác △AEF\triangle AEF△AEF:
AE=AFAE = AFAE=AF (giả thiết).
∠BAE=∠CAF\angle BAE = \angle CAF∠BAE=∠CAF (do AMAMAM là phân giác của ∠BAC\angle BAC∠BAC).
Suy ra tam giác △AEF\triangle AEF△AEF cân tại AAA.
Vì MMM là trung điểm của BCBCBC (do tam giác ABCABCABC cân tại AAA và AMAMAM là đường cao), nên MMM cũng là trung điểm của đoạn thẳng nối hai điểm tương ứng E,FE, FE,F trên cạnh ABABAB và ACACAC.
Từ đó, ta suy ra tam giác △MEF\triangle MEF△MEF cân tại MMM.
Có nhiều cách nê chọn 1 cách để làm bài ạ !
Câu trả lời của bạn: 19:12 21/03/2025
C1 :
Để xác định bố cục của một bài viết, ta thường chia thành ba phần chính:
Mở bài: Giới thiệu nội dung chính của bài viết, khái quát chủ đề hoặc vấn đề cần bàn luận.
Thân bài: Trình bày nội dung chi tiết, phát triển các luận điểm, luận cứ, dẫn chứng để làm rõ vấn đề.
Kết bài: Tổng kết lại nội dung, khẳng định lại ý chính và có thể đưa ra nhận định, suy nghĩ hoặc bài
C2 :
Trong một bài viết, vấn đề bàn luận thường là chủ đề chính hoặc quan điểm mà tác giả muốn truyền tải.
Vấn đề được nêu ở phần nào của bài?Thông thường, vấn đề chính sẽ được giới thiệu trong mở bài để định hướng nội dung cho người đọc.
Sau đó, thân bài sẽ phân tích, chứng minh hoặc bàn luận về vấn đề đó bằng các luận điểm, dẫn chứng cụ thể.
Cuối cùng, kết bài sẽ tổng kết lại quan điểm và khẳng định tầm quan trọng của vấn đề.
C3 :
Thái độ của người viết đối với vấn đề đời sống được nêu trong bài có thể là tán thành, phản đối, hoặc trung lập (đưa ra nhiều góc nhìn khác nhau mà không thiên về bên nào).
Nếu người viết tán thành, họ sẽ sử dụng các lý lẽ, dẫn chứng để ủng hộ quan điểm, thể hiện sự đồng tình qua từ ngữ mang tính khẳng định, tích cực.
Nếu người viết phản đối, họ sẽ lập luận để bác bỏ quan điểm đó, có thể sử dụng các dẫn chứng phản biện, từ ngữ phủ định hoặc mang tính chất phê phán.
Nếu người viết thể hiện thái độ trung lập, họ sẽ đưa ra cả hai mặt của vấn đề, so sánh và phân tích để giúp người đọc tự đưa ra kết luận.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 19:10 21/03/2025
Để giải phương trình 2x2+7x=02x^2 + 7x = 02x2+7x=0, ta thực hiện các bước sau:
Đưa phương trình về dạng tích:
Phương trình ban đầu:
2x2+7x=02x^2 + 7x = 02x2+7x=0Ta thấy có thể đặt nhân tử chung là xxx:
x(2x+7)=0x(2x + 7) = 0x(2x+7)=0
Giải các phương trình con:
Phương trình tích x(2x+7)=0x(2x + 7) = 0x(2x+7)=0 sẽ bằng 0 khi một trong hai thừa số bằng 0:
Trường hợp 1: x=0x = 0x=0
Trường hợp 2: 2x+7=02x + 7 = 02x+7=0
Giải phương trình:
2x+7=0 ⟹ 2x=−7 ⟹ x=−722x + 7 = 0 \implies 2x = -7 \implies x = -\frac{7}{2}2x+7=0⟹2x=−7⟹x=−27
Kết luận:
Phương trình 2x2+7x=02x^2 + 7x = 02x2+7x=0 có hai nghiệm:
x1=0vaˋx2=−72x_1 = 0 \quad \text{và} \quad x_2 = -\frac{7}{2}x1=0vaˋx2=−27
Câu trả lời của bạn: 19:09 21/03/2025
Dương vật: Gồm thân dương vật, quy đầu và bao quy đầu. Chức năng chính là đưa tinh trùng vào cơ quan sinh dục nữ khi giao hợp và dẫn nước tiểu ra ngoài.
Bìu: Là túi da chứa hai tinh hoàn, giúp điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho quá trình sinh tinh.
2. Cơ quan sinh dục trong
Tinh hoàn: Có hai tinh hoàn nằm trong bìu, là nơi sản xuất tinh trùng và hormone testosterone.
Mào tinh hoàn: Nằm phía trên tinh hoàn, là nơi tinh trùng trưởng thành và được dự trữ tạm thời.
Ống dẫn tinh: Dẫn tinh trùng từ mào tinh hoàn đến túi tinh.
Túi tinh: Tiết dịch giúp nuôi dưỡng tinh trùng, tạo thành tinh dịch.
Tuyến tiền liệt: Tiết dịch làm tăng khả năng sống và di chuyển của tinh trùng.
Tuyến hành niệu đạo (tuyến Cowper): Tiết chất nhầy giúp bôi trơn và trung hòa axit trong niệu đạo trước khi xuất tinh.
Niệu đạo: Dẫn tinh dịch và nước tiểu ra ngoài cơ thể (chung đường với hệ bài tiết nhưng không hoạt động cùng lúc).
👉 Chức năng chung: Cơ quan sinh dục nam đảm nhiệm việc sản xuất, vận chuyển tinh trùng và tham gia vào quá trình sinh sản.
Câu trả lời của bạn: 19:08 21/03/2025
Điều kiện chia hết:
Chia hết cho 2: Chữ số tận cùng yyy phải là số chẵn (0, 2, 4, 6, 8).
Chia hết cho 5: Chữ số tận cùng yyy phải là 0 hoặc 5.
→ Kết hợp với điều kiện chia hết cho 2, suy ra y=0y = 0y=0.
Chia hết cho 3 và 9: Tổng các chữ số của số đó phải chia hết cho 3 và 9.
Tính tổng các chữ số:
Số ban đầu: 24x04024x04024x040
Tổng các chữ số:
2+4+x+0+4+0=10+x2 + 4 + x + 0 + 4 + 0 = 10 + x2+4+x+0+4+0=10+xĐể số chia hết cho 9, 10+x10 + x10+x phải chia hết cho 9.
Tìm giá trị của xxx:
Các giá trị có thể có của xxx là các chữ số từ 0 đến 9 sao cho 10+x10 + x10+x chia hết cho 9.
10+x=9,18,27,…10 + x = 9, 18, 27, \dots10+x=9,18,27,…Chỉ có x=8x = 8x=8 thỏa mãn vì 10+8=1810 + 8 = 1810+8=18 chia hết cho 9.
Kết luận:
Giá trị của x=8x = 8x=8, y=0y = 0y=0.
Số cần tìm là 248040.