Quảng cáo
2 câu trả lời 5090
Qui ước: A: hạt chín sớm a: hạt chín muộn
a, Để xác định tính trạng hạt chín sớm là thuần chủng hay không ta chỉ cần đem cây cần xác định kiểu gen lai với cây mạng tính trạng hạt chín muộn
- nếu tỉ lệ kiểu hình thu được 100% hạt chín sớm thì cây cần xác định kiểu gen thuần chủng
P AA ( hạt chín sớm) x aa(hạt chín muộn)
G A a
F1 100% Aa (hạt chín sớm)
- nếu tỉ lệ kiểu hình thu được 50% hạt chín sớm : 50 % hạt chín muộn thì cây cần xác định kiểu gen không thuần chủng.
P Aa (hạt chín sớm) x aa(hạt chín muộn)
G A , a a
F1 50% Aa (hạt chín sớm) : aa (hạt chín muộn)
b,
P AA ( hạt chín sớm) x aa(hạt chín muộn)
G A a
F1 100% Aa (hạt chín sớm)
F1 x F1 : Aa (hạt chín sớm) x Aa (hạt chín sớm)
G A , a A , a
F2 1 AA ( hạt chín sớm) : 2 Aa (hạt chín sớm) : 1 aa (hạt chín muộn).
Theo bài ra ta quy ước: A - chín sớm, a - chín muộn
a. Để biết một cây lúa có hạt chín sớm là thuần chủng ta sử dụng phép lai phân tích. Cụ thể như sau.
Cây lúa chín sớm có thể có kiểu gen là AA hoặc Aa.
Ta đem lai cây này với một cây lúa chín muộn, cây chín muộn thì luôn có kiểu gen là aa.
Cây lúa chín sớm thuần chủng AA lai với cây lúa chín muộn thì đời con cho toàn Aa - toàn cây chín sớm.
Cây lúa chín sớm không thuần chủng Aa lai với cây lúa chín muộn aa thì đời con cho 1Aa : 1aa ⇒ Có xuất hiện cây chín muộn.
b. Chín sớm thuần chủng lai với chín muộn:
P: AA × aa.
F1: Aa (chín sớm)
F1 × F1: Aa × Aa.
GP: 1/2A : 1/2a 1/2A : 1/2a
F2: 1/4AA : 1/4Aa : 1/4Aa : 1/4aa.
Tỉ lệ kiểu gen: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.
Tỉ lệ kiểu hình: 3 chín sớm : 1 chín muộn. ^ ^
Quảng cáo