Tác giả tác phẩm Thương vợ Ngữ văn lớp 11 đầy đủ bố cục, nội dung bài thơ, sơ lược về tác giả, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy, bài văn phân tích mẫu.
A/ Nội dung và tóm tắt bài thơ Thương vợ
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
Quảng cáo
3 câu trả lời 625
B/ Tìm hiểu về bài thơ Thương vợ
1. Tác giả
- Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương.
- Quê quán: làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định (nay thuộc phường Vị Hoàng, thành phố Nam Định).
- Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân:
+ Cuộc đời ông chỉ gắn liền với thi cử, tính ra có tất cả tám lần. Đó là các khoa: Bính Tuất (1886); Mậu Tý (1888); Tân Mão (1891); Giáp Ngọ (1894); Đinh Dậu (1897); Canh Tý (1900); Quý Mão (1903) và Bính Ngọ (1906).
+ Sau 3 lần hỏng thi mãi đến lần thứ tư khoa Giáp Ngọ (1894) ông mới đậu tú tài, nhưng cũng chỉ là tú tài thiên thủ (lấy thêm).
+ Sau đó không sao lên nổi cử nhân, mặc dù đã khá kiên trì theo đuổi. Khoa Quý Mão (1903) Trần Tế Xương đổi tên thành Trần Cao Xương tưởng rằng bớt đen đủi, nhưng rồi hỏng vẫn hoàn hỏng.
- Ông có khoảng trên 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể thơ (thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát) và một số bài văn tế, phú, câu đối,...
- Một số tác phẩm như:Vịnh khoa thi Hương, Gi
C/ Đọc hiểu bài thơ Thương vợ
1. Hai câu đề
Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng.
- Câu thơ đầu nói lên hoàn cảnh buôn bán làm ăn của bà Tú – một hoàn cảnh vất vả, lam lũ đươc gợi lên qua cách nêu thời điểm, cách nói thời gian.
- Quanh năm: Suốt cả năm chứ không trừ ngày nào cả, dù mưa hay nắng, vẫn cứ tiếp tục ngày qua ngày, tháng qua tháng, năm qua năm như vậy.
- mom sông: Phần đất bờ sông nhô ra phía lòng sông gợi sự gian nan, chênh vênh, nguy hiểm của công việc cũng như thân phận người phụ nữ.
- nuôi đủ: Thể hiện sự chịu thương chịu khó của bà Tú. Bời bà phải vất vả cực nhọc, làm lụng gánh vác, tất bạc ngược xuôi chỉ để nuôi đủ năm con với một chồng.
- Cụm từ năm con với một chồng không chỉ nói đến sự vất vả, tần tảo của bà Tú mà còn thể hiện phần nào nỗi niềm riêng, sự tự ý thức của nhà thơ.
⇒ Hai câu thơ gợi nên sự vất vả, gian truân của bà Tú, trong sự xót xa, ngậm ngùi của chính tác giả.
2. Hai câu thực
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
- Tác giả mượn hình ảnh con còtrong ca dao để nói về bà Tú. Nhưng con cò trong bài thơ không chỉ xuất hiện giữa cái rợn ngợp của không gian mà còn trong cái rợn ngợp của thời gian.
- Cụm từ khi quãng vắng đã nói lên được cả thời gian, không gian heo hút, rợn ngợp chứa đầy lo âu, nguy hiểm.
- Đảo ngữ đưa cụm từ lặn lội lên đầu câu nhấn mạnh nỗi vất vả gian truân của bà Tú đồng thời gợi nỗi đau thân phận.
- Sự vất vả mưu sinh của bà Tu được tái hiện trong câu thơ Eo sèo mặt nước buổi đò đông– câu thơ gọi tả cảnh chen chúc, bươn chải trên sông nước của những người buôn bán nhỏ.
⇒ Hai câu thơ gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tần tảo, vất vả, gian nan, buôn bán ngược xuôi của bà Tú đồng thời cũng nói lên tấm lòng xót thương da diết của ông Tú.
3. Hai câu luận
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công.
- Tú Xương một lần nữa cảm phục sự quên mình của vợ bởi duyên một mànợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng vì con.
- Thành ngữ năm nắng mười mưađược vận dụng sáng tạo: nắng, mưachỉ sự vất vả, còn năm, mười là số lượng phiếm chỉ chỉ nói số nhiều.
→ Được tách ra tạo thành một thành ngữ chéo vừa nói lên sự vất vả và gian truân, vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.
- Đức hi sinh của bà Tú được khắc đậm qua hai cụm từ âu đành phận, dám quản công. Dù cho phận mỏng duyên ôi, bà Tú vẫn chấp nhận, cam chịu, không lời oán thán.
⇒ Hai câu thơ cho ta thấy đức tính cao đẹp của bà Tú cả nỗi lòng và sự tinh tế của một người vợ.
4. Hai câu kết
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không
- Lời chửi trong hai câu thơ kết mang ý nghĩa xã hội sấu sắc: thói đời bạc bẽo là nguyên nhân sâu xa khiến bà Tú phải khổ.
- Thói đời", Tú Xương đã nguyền rủa cái nếp xấu chung của người đời, của xã hội. Xã hội xưa trọng nam khinh nữ, coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc, nhưng Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân với cuộc đời, dám tự nhận khiếm khuyết và tự phê phán mình một cách nghiêm ngặt.
→ Đó cũng chính là biểu hiện của một nhân cách cao đẹp, một tấm chân tình chân thật mà ông dành cho vợ.
- Sự hờ hững của ông đối với vợ con cũng là một biểu hiện của thói đời.
→ Tú Xương tự rủa mát mình và cũng là tự phán xét, tự lên án bản thân mình.
⇒ Hai câu thơ đã khái quát nỗi lòng thương vợ của ông Tú.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
1164
-
1139
-
1115
-
1036
-
-
-
-

