Câu 2: Em hãy cho biết những thành tựu của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ 1978 đến nay. Thành công của công cuộc cải cách để lại những bài học gì cho các nước đang đi theo con đường xã hội chủ nghĩa?
Câu 3: khái quát sự mở rộng chủ nghĩa xã hội Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên Cuba
Quảng cáo
2 câu trả lời 51
Câu 1. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu thập niên 70 và ý nghĩa
Sự phát triển:
Sau 1945, hệ thống xã hội chủ nghĩa mở rộng nhanh từ 1 nước (Liên Xô) thành một hệ thống thế giới.
Ở Đông Âu: nhiều nước đi lên CNXH (Ba Lan, Tiệp Khắc, CHDC Đức, Hungari…).
Ở châu Á: Trung Quốc (1949), Triều Tiên, Việt Nam.
Ở Mỹ Latinh: Cuba (1959).
Đến đầu thập niên 70, CNXH trở thành lực lượng chính trị – kinh tế quan trọng trên thế giới.
Ý nghĩa:
Làm thay đổi cục diện thế giới, hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc, đấu tranh vì hòa bình, độc lập.
Tạo đối trọng với hệ thống tư bản chủ nghĩa.
Câu 2. Thành tựu cải cách mở cửa ở Trung Quốc (từ 1978 đến nay) và bài học
Thành tựu:
Kinh tế tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.
Trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Công nghiệp, nông nghiệp, khoa học – công nghệ phát triển mạnh.
Mở rộng quan hệ đối ngoại, vị thế quốc tế ngày càng cao.
Bài học kinh nghiệm:
Kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, nhưng đổi mới sáng tạo.
Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
Mở cửa, hội nhập với thế giới.
Cải cách phải phù hợp với điều kiện mỗi quốc gia.
Câu 3. Khái quát sự mở rộng chủ nghĩa xã hội ở Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên, Cuba
Trung Quốc (1949): Cách mạng thắng lợi, thành lập nước CHND Trung Hoa, đi lên CNXH.
Việt Nam (1945–1975): Cách mạng Tháng Tám thành công; năm 1975 đất nước thống nhất, cả nước đi lên CNXH.
Triều Tiên (1948): Thành lập CHDCND Triều Tiên, lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa.
Cuba (1959): Cách mạng Cuba thắng lợi, xây dựng CNXH ở Mỹ Latinh.
👉 Kết luận: CNXH không chỉ phát triển ở châu Âu mà còn mở rộng sang châu Á và Mỹ Latinh, trở thành một hệ thống thế giới.
1. Sự phát triển:
Mở rộng về địa lý: Sau năm 1945, chủ nghĩa xã hội (CNXH) không còn bó hẹp trong một nước (Liên Xô) mà đã trở thành một hệ thống thế giới. Các nước Đông Âu gia nhập hệ thống này (1945-1949). Sau đó mở rộng sang châu Á (Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên) và Mỹ Latinh (Cuba).
Thành tựu kinh tế - khoa học kỹ thuật:Liên Xô khôi phục kinh tế thần kỳ sau chiến tranh. Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền của Mỹ.
Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng vệ tinh nhân tạo. Năm 1961, đưa người đầu tiên vào vũ trụ (Gagarin).
Đến đầu thập niên 70, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mỹ).
Chính trị: Hình thành các tổ chức liên kết như Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV - 1949) và Tổ chức Hiệp ước Warszawa (1955).
2. Ý nghĩa:
Cán cân quyền lực: Làm thay đổi căn bản bản đồ chính trị thế giới, tạo thế cân bằng với phe Tư bản chủ nghĩa.
Chỗ dựa cách mạng: Trở thành thành trì vững chắc, nguồn cổ vũ to lớn cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Hòa bình thế giới: Góp phần quan trọng vào việc ngăn chặn nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới và bảo vệ hòa bình bền vững.
Câu 2: Cải cách mở cửa ở Trung Quốc (1978 - nay) và bài học kinh nghiệm
1. Thành tựu:
Kinh tế: Duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới trong nhiều thập kỷ. Năm 2025, Trung Quốc tiếp tục củng cố vị thế là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. GDP tăng hàng chục lần, dự trữ ngoại hối đứng đầu thế giới.
Khoa học - Công nghệ: Đạt trình độ hàng đầu về hàng không vũ trụ (trạm vũ trụ Thiên Cung), trí tuệ nhân tạo (AI), 5G và năng lượng xanh.
Đời sống xã hội: Giải quyết hoàn toàn tình trạng nghèo đói cùng cực cho hàng trăm triệu dân. Bộ mặt đô thị và nông thôn thay đổi hiện đại.
Vị thế quốc tế: Tiếng nói của Trung Quốc có trọng lượng quyết định trong các vấn đề toàn cầu như Liên Hợp Quốc, G20, BRICS.
2. Bài học kinh nghiệm:
Kiên trì lãnh đạo: Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhưng phải linh hoạt trong quản lý kinh tế.
Lấy kinh tế làm trọng tâm: Chuyển từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Mở cửa và hội nhập: Sẵn sàng đón nhận đầu tư, công nghệ nước ngoài nhưng không đánh mất bản sắc và chủ quyền quốc gia.
Phù hợp thực tiễn: Xây dựng CNXH mang đặc sắc riêng của đất nước, không rập khuôn máy móc lý thuyết cũ.
Câu 3: Khái quát sự mở rộng CNXH tại Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên, Cuba
Sự mở rộng này diễn ra theo những con đường và đặc điểm riêng biệt:
Trung Quốc (1949): Thắng lợi của Cách mạng Trung Quốc năm 1949 dẫn đến sự ra đời của nước CHND Trung Hoa. Đây là bước ngoặt lớn nhất sau Cách mạng tháng Mười, đưa hệ thống CNXH nối liền từ Đông Âu sang Đông Á.
Việt Nam (1945 - 1975): Bắt đầu từ Cách mạng tháng Tám (1945). Sau chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử năm 1975, cả nước thống nhất và cùng đi lên CNXH. Việt Nam là biểu tượng của tinh thần đấu tranh giành độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
Triều Tiên (1948): Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nước CHDCND Triều Tiên thành lập (9/1948). Triều Tiên chọn con đường XHCN với tư tưởng tự lực cánh sinh (Chủ thể - Juche) rất đặc thù.
Cuba (1959 - 1961): Thắng lợi cách mạng năm 1959. Năm 1961, Chủ tịch Fidel Castro tuyên bố đưa Cuba tiến lên CNXH. Đây là "hòn đảo tự do", tiền đồn của hệ thống XHCN tại Tây bán cầu (Mỹ Latinh).
Đặc điểm chung hiện nay: Các nước này (ngoại trừ Triều Tiên có lối đi riêng) đều thực hiện đổi mới và cải cách mạnh mẽ, giúp hệ thống CNXH tiếp tục tồn tại và phát triển bền vững trong thế kỷ XXI. Báo Chính phủ về phát triển CNXH.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
48307 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
44228 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
38790 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
36096 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
35183 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
34499 -
33063
