trình bày phương pháp sác định cơ quan trội , lặn
Quảng cáo
5 câu trả lời 89
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH TRẠNG TRỘI – TÍNH TRẠNG LẶN
Muốn biết tính trạng nào trội, tính trạng nào lặn, ta dựa vào các bước sau:
1. Quan sát đời con trong phép lai
Cho bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng lai với nhau (ví dụ: hoa đỏ × hoa trắng).
Theo dõi đời con F₁ và F₂.
2. Cách xác định tính trạng trội
Một tính trạng được coi là trội nếu:
✔ 1. Ở đời con F₁, chỉ xuất hiện một loại tính trạng
Ví dụ:
Bố mẹ: Đỏ × Trắng
F₁: tất cả đều Đỏ → Đỏ là trội.
2. Ở đời F₂, tính trạng đó xuất hiện nhiều hơn và biểu hiện rõ ràng
Tỉ lệ đặc trưng: 3 trội : 1 lặn.
3. Cách xác định tính trạng lặn
Một tính trạng là lặn nếu:
1. Ở đời F₁ không xuất hiện, dù bố/mẹ có mang tính trạng đó.
2. Chỉ xuất hiện trở lại ở đời F₂ với tỉ lệ nhỏ (khoảng 1/4).
Ví dụ: F₂ có hoa trắng nhưng F₁ không có → trắng là lặn.
4. Quy tắc chung (thuộc lòng):
Trội: xuất hiện ở F₁ → biểu hiện ra kiểu hình dù chỉ có 1 alen
Kí hiệu: A (trội).
Lặn: không xuất hiện ở F₁ → chỉ biểu hiện khi có 2 alen giống nhau
Kí hiệu: a (lặn).
Ví dụ minh hoạ
Bố mẹ:
P: Đỏ (AA) × Trắng (aa)
Đời con:
F₁: 100% Đỏ (Aa) ⇒ Đỏ trội, trắng lặn.
F₂: có tỉ lệ 3 đỏ : 1 trắng.
Tính trạng nào xuất hiện ở F₁ → là trội.
Tính trạng nào biến mất ở F₁, xuất hiện lại ở F₂ → là lặn.
Trong di truyền học, việc xác định tính trạng (cơ quan)
trội hay lặn là bước cơ bản để lập sơ đồ lai và dự đoán kết quả di truyền.
Dưới đây là các phương pháp xác định phổ biến, dựa trên lý thuyết của Mendel và di truyền học hiện đại:
1. Dựa trên kết quả lai một cặp tính trạng (Phương pháp Mendel)
Đây là phương pháp kinh điển và chính xác nhất khi nghiên cứu các dòng thuần chủng.
Cách làm: Lai hai cá thể bố mẹ thuần chủng có tính trạng tương phản (ví dụ: Hoa đỏ x Hoa trắng).
Xác định:Tính trạng nào biểu hiện ở đời con F1cap F sub 1
𝐹1
thì đó là tính trạng trội.
Tính trạng không biểu hiện ở F1cap F sub 1
𝐹1
(nhưng xuất hiện lại ở F2cap F sub 2
𝐹2
) là tính trạng lặn.
Ví dụ: Cho đậu Hà Lan hạt vàng lai với hạt xanh thuần chủng, nếu đời con F1cap F sub 1
𝐹1
100% hạt vàng, thì màu vàng là trội, màu xanh là lặn.
2. Dựa trên kết quả phân ly ở đời F2cap F sub 2
𝐹2
Nếu không rõ bố mẹ có thuần chủng hay không, ta quan sát tỉ lệ kiểu hình ở đời sau.
Cách làm: Cho các cá thể F1cap F sub 1
𝐹1
tự thụ phấn hoặc giao phối với nhau.
Xác định: Tính trạng chiếm tỉ lệ đa số (thường là 3/4) là tính trạng trội; tính trạng chiếm tỉ lệ thiểu số (thường là 1/4) là tính trạng lặn.
Quy tắc: Nếu tỉ lệ phân ly là 3:1, tính trạng thuộc nhóm "3" là trội.
3. Phương pháp "Bố mẹ giống nhau, con khác bố mẹ"
Đây là cách nhanh nhất để xác định tính trạng lặn trong các bài tập phả hệ hoặc quan sát thực tế.
Quy tắc: Nếu bố và mẹ có cùng một kiểu hình (ví dụ: cùng tóc xoăn), nhưng sinh ra người con có kiểu hình khác (tóc thẳng), thì kiểu hình của con chắc chắn là tính trạng lặn.
Giải thích: Vì bố mẹ phải mang gene lặn ở trạng thái dị hợp ( Aacap A a
𝐴𝑎
) nên mới có thể truyền cho con để tạo thành kiểu gene đồng hợp lặn ( aaa a
𝑎𝑎
).
4. Sử dụng phép lai phân tích
Cách làm: Lai cá thể mang tính trạng trội (chưa rõ kiểu gene) với cá thể mang tính trạng lặn.
Mục đích: Để kiểm tra kiểu gene, nhưng cũng giúp xác nhận tính trạng nào là lặn (vì tính trạng lặn chỉ biểu hiện khi ở trạng thái đồng hợp aaa a
𝑎𝑎
).
5. Dựa trên quy ước khoa học (Dành cho học tập)
Trong các đề bài, nếu không cho phép lai, thông thường:
Người ta quy ước gene trội viết bằng chữ HOA (A, B, D).
Gene lặn viết bằng chữ thường (a, b, d).
Lưu ý quan trọng:
Trội hoàn toàn: Tính trạng trội át chế hoàn toàn tính trạng lặn.
Trội không hoàn toàn: Đời F1cap F sub 1
𝐹1
xuất hiện tính trạng trung gian (ví dụ: Hoa đỏ lai hoa trắng ra hoa hồng). Trong trường hợp này, không có tính trạng nào hoàn toàn trội hay lặn.
Tương tác gene: Một số cơ quan (tính trạng) do nhiều cặp gene quy định, việc xác định trội/lặn sẽ phức tạp hơn và cần dựa vào sơ đồ lai cụ thể.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH TRẠNG TRỘI – TÍNH TRẠNG LẶN
Để biết tính trạng nào trội, tính trạng nào lặn, ta dựa vào đời con qua các bước sau:
1. Quan sát đời con của phép lai
- Cho hai cơ thể bố mẹ khác nhau về một tính trạng giao phối.
- Theo dõi kiểu hình của F₁ (đời con đầu tiên).
→ Nguyên tắc:
- Nếu F₁ đồng loạt mang một kiểu hình, thì kiểu hình đó là tính trạng trội.
- Tính trạng không xuất hiện ở F₁ → là tính trạng lặn.
Ví dụ:
Lai hoa đỏ × hoa trắng → F₁ 100% hoa đỏ
→ Đỏ trội, trắng lặn.
2. Thử lai (lai phân tích)
Dùng để kiểm tra lại cho chắc.
Cách làm:
Lấy cá thể có kiểu hình trội (chưa biết kiểu gen) đem lai với cá thể lặn (aa).
Kết quả và kết luận:
- Nếu đời con 100% trội → cá thể ban đầu thuần chủng (AA).
- Nếu đời con 1/2 trội : 1/2 lặn → cá thể ban đầu dị hợp (Aa).
→ Qua đó ta xác định chính xác gen trội – lặn.
3. Dựa vào quan sát tế bào – phân tử (bổ sung)
- Nhìn vào gen, ADN, NST → xác định được sự biểu hiện mạnh/yếu của từng alen.
Để xác định cơ quan trội và cơ quan lặn, ta thường áp dụng phương pháp lai và quan sát đời con theo di truyền Mendel. Cụ thể:
1. Bước 1: Lấy hai cá thể thuần chủng khác nhau về một tính trạng
Một cá thể có tính trạng trội (ký hiệu thường là chữ in hoa, ví dụ A).
Một cá thể có tính trạng lặn (ký hiệu thường là chữ thường, ví dụ a).
2. Bước 2: Lai giữa hai cá thể này (P × P)
Kết quả thu được đời con F1 sẽ có 100% kiểu hình của tính trạng trội nếu tính trạng này tuân theo quy luật Mendel.
Ví dụ: Nếu lai hoa đỏ (trội) × hoa trắng (lặn), toàn bộ F1 sẽ là hoa đỏ → chứng tỏ hoa đỏ là tính trạng trội.
3. Bước 3: Quan sát đời F2 (nếu cần)
Cho F1 tự thụ phấn hoặc lai phân tích để sinh F2.
F2 thường phân li theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn (trong trường hợp đơn tính trạng) → xác nhận rõ ràng tính trạng trội và lặn.
💡 Nguyên tắc:
Trội là tính trạng xuất hiện ở F1 khi lai hai thuần chủng khác nhau.
Lặn là tính trạng bị che lấp ở F1 nhưng tái xuất hiện ở F2 theo tỉ lệ Mendel.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
5631
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
2239 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
1532 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
1275 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
-
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
