a, tính chiết xuất của thủy tinh
B, tính góc tới i để kh có tia sáng ló ra ko khí
Quảng cáo
4 câu trả lời 96
Dữ kiện bài toán:
Tia tới trong thủy tinh, chiết suất n1
Không khí có chiết suất n2 = 1
Góc tới: i = 30∘
Tia phản xạ và tia khúc xạ vuông góc nhau.
Ta gọi góc khúc xạ là r.
Điều kiện vuông góc: r + i′ = 90∘
Trong đó i′ = i = 30∘ (góc phản xạ bằng góc tới).
→ Tia khúc xạ vuông với tia phản xạ ⇒ góc giữa chúng 90°:
r + 30∘ = 90∘ ⇒ r = 60∘
a) Tính chiết suất thủy tinh
Dùng định luật khúc xạ Snell: n1sini = n2sinr
=> n1sin30∘ = 1.sin60∘
=> n1. = => n1 = ≈ 1.73 => Chiết suất của thủy tinh: n ≈ 1.73
b) Tính góc tới giới hạn để KHÔNG có tia ló ra không khí
Đó là góc giới hạn phản xạ toàn phần igh.
Công thức: sinigh = =
=> igh = arcsin()
=> igh ≈ 35.3∘
=> Góc tới lớn hơn 35.3∘ sẽ không có tia ló, chỉ còn phản xạ toàn phần.
a,
Theo đề bài, tia phản xạ và tia khúc xạ vuông góc với nhau nên ta có:
$\displaystyle i + r = 90^\circ \Rightarrow r = 90^\circ - 30^\circ = 60^\circ$
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng tại mặt phân cách giữa thủy tinh ($n_1 = n$) và không khí ($n_2 \approx 1$):
$\displaystyle n \cdot \sin i = 1 \cdot \sin r$
$\displaystyle \Rightarrow n = \frac{\sin r}{\sin i} = \frac{\sin 60^\circ}{\sin 30^\circ} = \frac{\frac{\sqrt{3}}{2}}{\frac{1}{2}} = \sqrt{3} \approx 1,73$
Vậy chiết suất của thủy tinh là $\displaystyle \sqrt{3}$ (hay $\approx 1,73$).
bĐiều kiện cần: Ánh sáng truyền từ môi trường chiết suất lớn sang môi trường chiết suất nhỏ (thỏa mãn vì $n > 1$).
Điều kiện đủ: Góc tới $i$ phải lớn hơn hoặc bằng góc tới hạn ($i \ge i_{gh}$).$\displaystyle \sin i_{gh} = \frac{n_2}{n_1} = \frac{1}{\sqrt{3}}$
$\displaystyle \Rightarrow i_{gh} \approx 35,26^\circ$
Vậy để không có tia ló ra ngoài không khí thì góc tới $i$ phải thỏa mãn:
$\displaystyle i \ge 35,26^\circ$
Bài toán này liên quan đến hiện tượng khúc xạ và phản xạ ánh sáng, đặc biệt là hiện tượng phản xạ toàn phần.
Phân tích Dữ kiện-
Môi trường: Ánh sáng truyền từ thủy tinh (n1=nthủy tinh) sang không khí (n2≈1).
-
Góc tới: i=30∘.
-
Quan hệ giữa tia khúc xạ và tia phản xạ: Tia khúc xạ và tia phản xạ vuông góc với nhau.
α=90∘
Gọi i′ là góc phản xạ và r là góc khúc xạ.
-
Theo định luật phản xạ: Góc phản xạ bằng góc tới:
i′=i=30∘ -
Theo giả thiết, tia phản xạ và tia khúc xạ vuông góc nhau:
i′+r=90∘ -
Thay i′=30∘ vào, ta tính được góc khúc xạ r:
30∘+r=90∘r=90∘−30∘=60∘
Áp dụng định luật Snell về khúc xạ ánh sáng (truyền từ môi trường 1 sang môi trường 2):
-
Với n1=n (chiết suất thủy tinh), n2=1 (chiết suất không khí).
-
i=30∘, r=60∘.
Kết quả: Chiết suất của thủy tinh là n=3 (xấp xỉ 1,732).
b) Tính góc tới i để không có tia sáng ló ra không khíKhông có tia sáng ló ra không khí, tức là xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần.
Điều kiện để xảy ra phản xạ toàn phần là:
-
Ánh sáng truyền từ môi trường chiết quang hơn (n1) sang môi trường chiết quang kém hơn (n2). (Thủy tinh n=3>1 Không khí, điều kiện này đã thỏa mãn).
-
Góc tới i phải lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn phản xạ toàn phần (igh).
i≥igh
Góc giới hạn được xác định bởi công thức:
-
n1=n=3
-
n2=1
Để không có tia sáng ló ra không khí, góc tới i phải thỏa mãn:
Tính toán giá trị góc xấp xỉ:
Kết quả: Để không có tia sáng ló ra không khí, góc tới i phải thỏa mãn điều kiện:
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
94192 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
75819 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
51384 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
33655 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
29241

