Phương pháp khoanh vùng (vùng phân bố) cho biết
A. diện tích phân bố của đối tượng riêng lẻ.
B. cơ cấu của đối tượng riêng lẻ.
C. tính phổ biến của đối tượng riêng lẻ.
D. số lượng của đối tượng riêng lẻ
Quảng cáo
4 câu trả lời 331
=> Đáp án đúng là: A. diện tích phân bố của đối tượng riêng lẻ.
- Giải thích: Phương pháp khoanh vùng (hay còn gọi là phương pháp khoanh vùng phân bố) trong địa lí thường được sử dụng để thể hiện:
+ Phạm vi lãnh thổ (diện tích) mà một đối tượng địa lí nào đó phân bố như: loại đất, loại rừng, cây trồng, khoáng sản, khí hậu, động vật...
=> Phương pháp này giúp người đọc bản đồ nhận biết được đối tượng phân bố ở đâu, trên phạm vi bao nhiêu diện tích, không nói rõ về số lượng, cơ cấu hay mức độ phổ biến.
- Các đáp án sai:
B. Cơ cấu: → liên quan đến biểu đồ tròn, cột.
C. Tính phổ biến: → không phải mục tiêu chính của phương pháp này.
D. Số lượng: → thường dùng phương pháp chấm điểm, bản đồ biểu đồ...
=> Ghi nhớ nhanh: Khoanh vùng → thể hiện vùng phân bố (diện tích) của đối tượng.
Đáp án đúng là:
C. tính phổ biến của đối tượng riêng lẻ.
Giải thích:
Phương pháp khoanh vùng (vùng phân bố) trong địa lý dùng để xác định khu vực mà đối tượng địa lý xuất hiện, từ đó cho thấy mức độ phổ biến hay mật độ phân bố của đối tượng đó.
Nó không trực tiếp cho biết diện tích chính xác, cơ cấu hay số lượng cụ thể của đối tượng.
Phương pháp khoanh vùng (vùng phân bố) cho biết:
C. tính phổ biến của đối tượng riêng lẻ.
Giải thích-
Phương pháp khoanh vùng (hoặc phương pháp bản đồ nền) trong bản đồ địa lí được sử dụng để thể hiện những đối tượng có phạm vi phân bố rộng, không nằm ở vị trí điểm hoặc đường rõ ràng (ví dụ: sự phân bố đất, khí hậu, loại rừng, hoặc vùng trồng trọt).
-
Phương pháp này sử dụng màu sắc, kí hiệu, hoặc đường nét để tô phủ, khoanh giới hạn những khu vực mà đối tượng đó phổ biến hoặc chiếm ưu thế (có mật độ cao).
-
Các lựa chọn khác:
-
A, D (Diện tích, số lượng): Thường được biểu hiện chính xác hơn bằng phương pháp chấm điểm hoặc bản đồ biểu đồ.
-
B (Cơ cấu): Thường được biểu hiện bằng phương pháp biểu đồ (biểu đồ tròn, cột).
-
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Câu 17. Theo bảng sô liệu (bảng 1), nhận xét nào sau đây đúng về thay đổi biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ địa lí?
A. Càng lên vĩ độ cao, biên độ nhiệt độ năm càng tăng.
B. Càng về ở xích đạo, biên độ nhiệt độ năm càng tăng.
C. Biên độ nhiệt năm ở các vĩ độ bán cầu Bắc nhỏ hơn bán cầu Nam.
D. Biên độ nhiệt năm ở vĩ độ thấp lớn hơn ở vĩ độ cao.
vĩ 0° 20° 30° 40° 50° 60° 70° 80° bán cầu Bắc 1,8 7,4 13, 17,7 23, 29,0 32,2 31,0 bán cầu Nam 1,8 5,4 7,0 4,9 4,3 11, 19,5 28,7 BẢNG 1. SỰ THAY ĐỔI BIÊN ĐỘ NHIỆT NĂM THEO VĨ ĐỘ ĐỊA LÍ (°C)
Câu 18. Theo bảng số liệu (bảng 2), nhận xét nào sau đây đúng về biến trình nhiệt độ không khí trên đại dương và lục địa?
A. Đại dương có biên độ nhiệt độ năm cao hơn lục địa.
B. Đại dương có trị số tháng lạnh nhất cao hơn lục địa.
C. Đại dương có trị số tháng nóng nhất cao hơn lục địa.
D. Nhiệt độ cao nhất, thấp nhất ở đại dương.
BẢNG 2. BIẾN TRÌNH NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN ĐẠI DƯƠNG VÀ LỤC ĐỊA(°C)
Biến trình đại dương,
đảo Hêbrit (57°32 B
Biến trình lục địa, Kirren (57°47 B)
Tháng lạnh nhất Tháng nóng nhất Biên độ Tháng lạnh nhất Tháng nóng nhất Biên độ 3 (5°C) 8 (12,8°C) 7,8°c 1 (-27,3’C) 7 (18,6°C) 45,9°c làm giúp em với ạ. em sắp thi rùiiii
23115 -
4148
-
2538
-
2271
