một số chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua
Quảng cáo
4 câu trả lời 145
Một số chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua là :
.1. Chính sách đảm bảo quyền lợi và phát triển bền vững cho các dân tộc thiểu số và các dân tộc ít người .
2. Chính sách về giáo dục và đào tạo đặc biệt cho các dân tộc thiểu số .
.3. Chính sách về bảo vệ và phát huy giá trọ văn hoá , truyền thống của các dân tộc .
.4. Chính sách về phát triển kinh tế , xã hội và hỗ trợ cho các cộng đồng dân tộc tiểu số .
.5. Chính sách về bảo vệ mội trường và tại nguyên thiên nhiên của các vùng dân tộc .
- Những chính sách này nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của các dân tộc thiểu số và dân tộc ít người , đồng thời góp phần vào việc thúc đẩy sự đoàn kết , đồng thuận và phát triển chung của cả đất nước
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách dân tộc nhằm bảo đảm quyền lợi và phát triển cho các dân tộc thiểu số và các cộng đồng dân tộc khác nhau trên toàn quốc. Dưới đây là một số chính sách dân tộc quan trọng được thực hiện:
1. Chính sách dân tộc đồng bào núi, biên giới: Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy việc phát triển kinh tế, xã hội ở các vùng dân tộc thiểu số, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là các vùng biên giới, vùng dân tộc ít người ở miền núi, biên giới.
2. Chính sách về giáo dục: Chính phủ đã đầu tư vào giáo dục ở các vùng dân tộc, cung cấp cơ sở vật chất, tài liệu và đào tạo thêm cán bộ giáo viên dân tộc để nâng cao chất lượng giáo dục ở các cộng đồng dân tộc.
3. Chính sách về y tế: Đảm bảo dân tộc thiểu số có quyền tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản, cung cấp các chương trình y tế cộng đồng và hỗ trợ các phương tiện y tế di động đến các khu vực khó khăn.
4. Chính sách về văn hóa và ngôn ngữ: Bảo vệ, phát triển và thúc đẩy giá trị văn hóa, truyền thống và ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số, đồng thời tạo điều kiện cho việc giáo dục, bảo tồn và phát triển ngôn ngữ dân tộc.
5. Chính sách về phát triển kinh tế: Khuyến khích các hoạt động kinh tế phù hợp với điều kiện địa lý và văn hóa của các dân tộc thiểu số, đồng thời đẩy mạnh việc hỗ trợ kỹ thuật, vốn vay và đầu tư cho các dự án phát triển ở các vùng dân tộc.
Những chính sách này được thực hiện nhằm mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của các cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Một số chính sách lớn được ban hành
Trong thời kỳ đổi mới, việc nhận thức về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc đã có bước đột phá, tạo cơ hội, tiền đề và hiệu quả về chất so với các thời kỳ trước. Từ Đại hội VI của Đảng (1986), công tác dân tộc từng bước hòa nhập vào công cuộc đổi mới đất nước. Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác dân tộc. Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 27/11/1989 về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) miền núi; Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã thể chế hóa Nghị quyết của Đảng thành Quyết định số 72-HĐBT, ngày 13/3/1990 về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát triển KT-XH miền núi. Hai văn kiện này đã mở đường cho sự đổi mới về công tác dân tộc. Quan điểm định hướng nội dung về công tác dân tộc trong giai đoạn mới được Đảng đánh giá, nhìn nhận một cách khoa học, khách quan: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tượng trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc”(2).
Tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng có nêu: “Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc… chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết các dân tộc” (3).
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước dự Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam lần thứ II năm 2020.
Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam đã được đề cập, phát triển qua từng giai đoạn, thể hiện ở các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013. Trong Hiến pháp năm 2013, tại các Điều có nêu như: Điều 5, Khoản 2 “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”; Khoản 4 “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các DTTS phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”; Điều 58, Khoản 1 “…có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào DTTS, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn”; Điều 61, Khoản 3 “Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào DTTS và các vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn…”; Điều 70, Khoản 5 “…Quốc hội quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước”.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều chính sách lớn về phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi đã được ban hành thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các văn bản chỉ đạo như Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI, XII, XIII luôn xác định công tác dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cấp bách, là nhiệm vụ của Đảng, toàn dân, toàn quân và của cả hệ thống chính trị. Đặc biệt, Quốc hội khóa XIV đã phê duyệt Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1014/QĐ-TTg ngày 14/7/2020 về thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030.
Nhiều kết quả quan trọng trong triển khai chính sách
Những năm qua, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức Đảng về công tác dân tộc, nhất là ở vùng đồng bào DTTS và miền núi trong tình hình mới. Nhiều chương trình như Chương trình 135, cùng các chương trình MTQG, các chương trình mục tiêu về y tế, văn hóa, xã hội; các chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; cho vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm… hỗ trợ máy móc thiết bị, phân bón, giống, cây trồng, vật nuôi; giao đất, giao rừng; khuyến nông, khuyến lâm được quan tâm triển khai thực hiện. Nhờ đó, KT-XH vùng DTTS và miền núi có nhiều chuyển biến tích cực.
Theo báo cáo Tổng kết Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn thực hiện trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi của Ủy ban Dân tộc cho thấy: Tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng DTTS và miền núi khá cao, giai đoạn 2016-2018 đạt bình quân 7% và tăng dần hằng năm, cao hơn bình quân chung của cả nước (năm 2016 tăng 6,67% nhưng đến năm 2018 tăng 7,56%, trong đó có 21/52 địa phương có tốc độ tăng trưởng bình quân GDP năm 2018 đạt trên 8%). Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh hằng năm. Bình quân toàn vùng DTTS và miền núi giảm 4%/năm, riêng các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) giảm trên 4%/năm trở lên; các huyện nghèo giảm 5-6%/năm trở lên. Giai đoạn 2015-2019, đã có 8/64 huyện nghèo theo Nghị quyết 36a thoát nghèo; 14/30 huyện nghèo hưởng cơ chế theo Nghị quyết 36a thoát khỏi tình trạng khó khăn, 124/139 xã, 1.322/20.176 thôn ĐBKK ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135; có 1.052/5.266 xã đạt chuẩn Nông thôn mới, trong đó có 106/2.139 xã ĐBKK đạt chuẩn Nông thôn mới; có 27 huyện thuộc vùng DTTS và miền núi thuộc 31 tỉnh, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, cả nước có 5.506 xã (62%) đạt chuẩn Nông thôn mới.
Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình với các đại biểu các dân tộc thiểu số.
Công tác phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực người DTTS luôn được chú trọng quan tâm. Hiện nay, toàn quốc có 316 trường Phổ thông Dân tộc nội trú ở 49 tỉnh, thành phố với trên 109.000 học sinh; các chính sách hỗ trợ đào tạo, dạy nghề cho người DTTS được tích cực triển khai thực hiện. Giai đoạn 2016-2020, có trên 800 nghìn người DTTS được đào tạo nghề nghiệp, trong đó có khoảng 412 nghìn lao động nông thôn là người DTTS được hỗ trợ đào tạo dưới 3 tháng theo chính sách của Đề án 1956/QĐ-TTg.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội vùng DTTS và miền núi đã được các bộ, ngành quan tâm, đạt được những thành tựu nhất định. Đời sống văn hóa ở cơ sở có bước cải thiện rõ rệt. Các thiết chế văn hóa được tăng cường, cơ sở vật chất, một số di sản văn hóa của vùng đồng bào các dân tộc được tôn vinh. Các hoạt động giao lưu văn hóa được tổ chức tầm quốc gia, liên vùng, đã góp phần bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc Việt Nam.
Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng DTTS, miền núi và khu vực biên giới không ngừng củng cố và tăng cường. Lực lượng công an tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền vận động đồng bào tham gia thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Lực lượng quân đội, nòng cốt là bộ đội biên phòng đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương vùng DTTS và miền núi triển khai có hiệu quả các chương trình phát triển KT-XH. Nhiều mô hình, cách làm hiệu quả thiết thực “cùng ăn, cùng ở, cùng làm, cùng nói tiếng dân tộc”… đã từng bước thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” của đồng bào DTTS.
Trong giai đoạn 2011 - 2020, Chính phủ đã ưu tiên đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các huyện nghèo, xã, thôn, bản ĐBKK của vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ với gần 1.700 tỷ đồng, trong đó phải kể đến các chương trình, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở vùng đồng bào DTTS và miền núi như Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015-2020, điển hình là Chương trình 135, Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới, Chương trình 36a…
Những kết quả được nêu trên đã chứng minh công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và của cả hệ thống chính trị. Huy động mọi nguồn lực đầu tư để phát triển KT-XH vùng DTTS và miền núi, vùng ĐBKK, đảm bảo phát triển bền vững gắn liền với an sinh xã hội, để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đồng bào DTTS. Thu hẹp dần khoảng cách về mức sống so với vùng phát triển, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc; đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, nhất là cán bộ DTTS đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Phát triển vùng DTTS và miền núi gắn liền với ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh. Phát huy tối đa sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc, khơi dậy khát vọng, lòng tự hào dân tộc trong cộng đồng các DTTS, hướng tới mục tiêu vì một Việt Nam thịnh vượng và phát triển.
- - - - -
(1): Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 4. tr 250, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội .
(2): Đảng cộng sản Việt Nam (2003, tr 34,35), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
(3): Đảng Cộng sản Việt Nam (2016 tr 36, 37), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
° Tôn trọng và đoàn kết dân tộc:
$-$ Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi vấn đề dân tộc là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng.
$-$ Tôn trọng, đoàn kết, và tương trợ giữa các dân tộc là nguyên tắc cơ bản, lâu dài của Đảng và Nhà nước.
$-$ Đồng bào dân tộc thiểu số được xem là anh em ruột thịt, sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau.
° Phát triển kinh tế và đời sống:
$-$ Đảng và Nhà nước tập trung vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, và an ninh quốc phòng trong vùng dân tộc và miền núi.
$-$ Xây dựng cơ sở hạ tầng, giảm đói, giảm nghèo, và tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống phát triển của đồng bào dân tộc thiểu số.
° Hỗ trợ thông tin tuyên truyền:
$-$ Quyết định số 219/QĐ-TTg đã phê duyệt Đề án Hỗ trợ thông tin tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo.
$-$ Mục tiêu là tăng cường thông tin về dân tộc, truyền thống lịch sử, và giá trị tôn giáo trong đời sống xã hội.
° Đại đoàn kết toàn dân tộc:
$-$ Đảng ta luôn khẳng định vai trò chiến lược của đoàn kết các dân tộc trong cách mạng.
$-$ Tạo điều kiện thuận lợi cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa, và xã hội.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK78531
-
Hỏi từ APP VIETJACK66950
-
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
39973 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
38910 -
32775
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
28248
