b thấu kính phân kì
Quảng cáo
2 câu trả lời 270
Để dựng ảnh và tính chiều cao của ảnh cũng như khoảng cách từ ảnh đến thấu kính, ta sẽ sử dụng các quy tắc quang học cơ bản.
**a) Thấu kính hội tụ:**
Với thấu kính hội tụ, ảnh sẽ nằm ở phía sau thấu kính và là ảnh thực.
Đầu tiên, ta tính khoảng cách tiêu điểm của thấu kính, ký hiệu là \(f\), bằng công thức:
\[ f = 12 \, \text{cm} \]
Sau đó, ta tính khoảng cách từ vật đến thấu kính, ký hiệu là \(u\), bằng công thức:
\[ u = 36 \, \text{cm} \]
Theo công thức ống kính mỏng, ta tính vị trí của ảnh, ký hiệu là \(v\), bằng công thức:
\[ \frac{1}{f} = \frac{1}{v} - \frac{1}{u} \]
\[ \frac{1}{v} = \frac{1}{f} + \frac{1}{u} \]
\[ \frac{1}{v} = \frac{1}{12} + \frac{1}{36} \]
\[ \frac{1}{v} = \frac{1}{9} \]
\[ v = 9 \, \text{cm} \]
Do \( v > 0 \), ảnh được hình thành ở phía sau thấu kính, có nghĩa là ảnh thực.
Sau khi biết vị trí của ảnh, chiều cao của ảnh, ký hiệu là \(h'\), có thể tính bằng tỉ lệ chiều cao của vật và tỉ số nghịch đảo của vị trí vật và vị trí ảnh:
\[ \frac{h'}{h} = \frac{v}{u} \]
\[ h' = \frac{v}{u} \times h \]
\[ h' = \frac{9}{36} \times 1 \, \text{cm} \]
\[ h' = 0.25 \, \text{cm} \]
Vậy, chiều cao của ảnh là 0.25 cm và khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là 9 cm.
**b) Thấu kính phân kì:**
Với thấu kính phân kì, ảnh sẽ nằm ở phía trước thấu kính và là ảnh ảo.
Các bước tính toán tương tự như trên, nhưng ở bước tính vị trí của ảnh, ta sẽ có \( v < 0 \), do đó ảnh được hình thành ở phía trước thấu kính.
Với trường hợp này, ta cũng tính được chiều cao của ảnh là 0.25 cm, nhưng vị trí của ảnh sẽ là một số âm, chỉ ra rằng ảnh được hình thành ở phía trước thấu kính.
Thông tin này có thể được sử dụng để xác định kích thước và vị trí của hình ảnh trong hệ thống quang học.
Để dựng ảnh và tính chiều cao của ảnh cũng như khoảng cách từ ảnh đến thấu kính, ta sẽ sử dụng các quy tắc quang học cơ bản.
**a) Thấu kính hội tụ:**
Với thấu kính hội tụ, ảnh sẽ nằm ở phía sau thấu kính và là ảnh thực.
Đầu tiên, ta tính khoảng cách tiêu điểm của thấu kính, ký hiệu là f�, bằng công thức:
f=12cm�=12cm
Sau đó, ta tính khoảng cách từ vật đến thấu kính, ký hiệu là u�, bằng công thức:
u=36cm�=36cm
Theo công thức ống kính mỏng, ta tính vị trí của ảnh, ký hiệu là v�, bằng công thức:
1f=1v−1u1�=1�−1�
1v=1f+1u1�=1�+1�
1v=112+1361�=112+136
1v=191�=19
v=9cm�=9cm
Do v>0�>0, ảnh được hình thành ở phía sau thấu kính, có nghĩa là ảnh thực.
Sau khi biết vị trí của ảnh, chiều cao của ảnh, ký hiệu là h′ℎ′, có thể tính bằng tỉ lệ chiều cao của vật và tỉ số nghịch đảo của vị trí vật và vị trí ảnh:
h′h=vuℎ′ℎ=��
h′=vu×hℎ′=��×ℎ
h′=936×1cmℎ′=936×1cm
h′=0.25cmℎ′=0.25cm
Vậy, chiều cao của ảnh là 0.25 cm và khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là 9 cm.
**b) Thấu kính phân kì:**
Với thấu kính phân kì, ảnh sẽ nằm ở phía trước thấu kính và là ảnh ảo.
Các bước tính toán tương tự như trên, nhưng ở bước tính vị trí của ảnh, ta sẽ có v<0�<0, do đó ảnh được hình thành ở phía trước thấu kính.
Với trường hợp này, ta cũng tính được chiều cao của ảnh là 0.25 cm, nhưng vị trí của ảnh sẽ là một số âm, chỉ ra rằng ảnh được hình thành ở phía trước thấu kính.
Thông tin này có thể được sử dụng để xác định kích thước và vị trí của hình ảnh trong hệ thống quang học.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
94264 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
76251 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
51399 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
33705 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
29302

