Quảng cáo
2 câu trả lời 138
Để tìm tiêu cự của thấu kính, chúng ta có thể sử dụng công thức mối liên hệ giữa vật và ảnh trong hệ thấu kính hội tụ:
\[\frac{1}{f} = \frac{1}{d_o} + \frac{1}{d_i}\]
Trong đó:
- \(f\) là tiêu cự của thấu kính.
- \(d_o\) là khoảng cách từ vật đến thấu kính (được cho là âm do vật ở bên trái thấu kính).
- \(d_i\) là khoảng cách từ thấu kính đến ảnh (được cho là âm do ảnh ở bên phải thấu kính).
Đầu tiên, chúng ta cần tính \(d_o\) và \(d_i\) từ dữ kiện đã cho:
- \(d_o = -16 \, \text{cm}\) (vì vật ở bên trái thấu kính).
- \(d_i = 9 \, \text{cm}\) (vì ảnh ở bên phải thấu kính).
Thay vào công thức, ta có:
\[\frac{1}{f} = \frac{1}{-16} + \frac{1}{9}\]
\[\frac{1}{f} = -\frac{9}{144} + \frac{16}{144}\]
\[\frac{1}{f} = \frac{7}{144}\]
Từ đó, ta có \(f = \frac{144}{7} \approx 20.57 \, \text{cm}\).
Vậy tiêu cự của thấu kính là khoảng 20.57 cm.
Để tìm tiêu cự của thấu kính, chúng ta có thể sử dụng công thức mối liên hệ giữa vật và ảnh trong hệ thấu kính hội tụ:
1f=1do+1di
Trong đó:
- f là tiêu cự của thấu kính.
- do là khoảng cách từ vật đến thấu kính (được cho là âm do vật ở bên trái thấu kính).
- di là khoảng cách từ thấu kính đến ảnh (được cho là âm do ảnh ở bên phải thấu kính).
Đầu tiên, chúng ta cần tính do và di từ dữ kiện đã cho:
- do=−16cm (vì vật ở bên trái thấu kính).
- di=9cm (vì ảnh ở bên phải thấu kính).
Thay vào công thức, ta có:
1f=1−16+19
1f=−9144+16144
1f=7144
Từ đó, ta có f=1447≈20.57cm.
Vậy tiêu cự của thấu kính là khoảng 20.57 cm.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
94110
-
Hỏi từ APP VIETJACK75529
-
33599
-
29180

