Quảng cáo
1 câu trả lời 45
a) Để vẽ ảnh \( A'B' \) của \( AB \), ta sử dụng quy tắc hình học cho hội tụ của thấu kính:
- Vẽ một tia tới điểm \( A \) từ tia trực giao với trục chính đi qua tiêu điểm \( F' \) của thấu kính.
- Vẽ một tia tiếp tới điểm \( A \) từ tia trực giao với trục chính đi qua trung điểm \( O' \) của thấu kính.
- Điểm ảnh \( A' \) sẽ nằm ở nơi mà hai tia gặp nhau.
Sau khi vẽ, ta nhận thấy rằng điểm ảnh \( A' \) nằm ở phía bên kia thấu kính so với vật \( AB \). Điều này chỉ ra rằng ảnh \( A'B' \) của vật \( AB \) là ảnh thu được từ thấu kính hội tụ. Tính chất của ảnh là ảnh đứng, thu nhỏ và nằm ở cùng bên với vật so với trục chính của thấu kính.
b) Để tính chiều cao của ảnh \( A'B' \), ta sử dụng định luật hình học về tỉ lệ của hình học giữa vật và ảnh khi ánh sáng đi qua thấu kính:
\[
\frac{{h'}}{{h}} = \frac{{s'}}{{s}}
\]
Trong đó:
- \( h' \) là chiều cao của ảnh.
- \( h \) là chiều cao của vật.
- \( s' \) là khoảng cách từ thấu kính đến điểm ảnh.
- \( s \) là khoảng cách từ thấu kính đến vật.
Với \( s = -12 \) cm (vì \( AB \) ở phía trái của thấu kính), \( s' = -8 \) cm (vì ảnh \( A'B' \) ở phía trái của thấu kính), và \( h = 1 \) cm (theo điều kiện đề bài), ta có:
\[
\frac{{h'}}{{1}} = \frac{{-8}}{{-12}}
\]
\[
h' = \frac{{1 \times -8}}{{-12}} = \frac{{8}}{{12}} = \frac{{2}}{{3}} \text{ cm}
\]
Vậy, chiều cao của ảnh \( A'B' \) là \( \frac{2}{3} \) cm.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
5 86347
-
Hỏi từ APP VIETJACK1 51221
-
Hỏi từ APP VIETJACK2 25172