Câu 2: Nhận xét và phân tích chủ trương của Đảng ta đối với Tưởng và bọn phản cách mạng trong năm 1946?
Quảng cáo
2 câu trả lời 402
Câu 1: vì:
- Đất nước vừa ra đời chưa thể ổn định, hòa bình đã đứng trước nhiều khó khăn, thử thách:
+ Ngoại xâm và Nội phản ( sgk ghi đã rõ) => Lịch sử VN chưa bao giờ phải đối đầu cùng 1 lúc nhiều kẻ thù như vậy
+ Chính trị ( tiềm lực đất nước còn non yếu, lực lượng vũ trang chỉ mới được hình thành) => Nền độc lập dân tộc bị đe dọa
+ vĂN HÓA - Xã hội : tàn dư pk để lại ( sgk ghi chi tiết)
+ Kinh tế - tài chính: nông nghiệp, công nghiệp...( sgk chi tiết) => Nền tài chính bị rối loạn, khủng hoảng
=> Tất cả những khó khăn đó khiến nước ta lâm vào hoàn cảnh nguy ngập, khó cứu vãn, hay chính là tình thế " ngàn cân treo sợi tóc". Giành được chính quyền đã khó, giữ được chính quyền còn khó hơn.
CÂu 2:
Chủ trương:
Hòa hoãn, nhân nhượng:Tạm thời nhượng bộ một số yêu sách của Tưởng Giới Thạch để tranh thủ thời gian, củng cố lực lượng và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
Mở rộng mặt trận thống nhất dân tộc, tranh thủ sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, cô lập Tưởng và bọn phản cách mạng.
Kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang:Sử dụng các biện pháp hòa bình, ngoại giao để đàm phán, thương lượng với Tưởng.
Đồng thời, chuẩn bị lực lượng quân sự, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống.
Phân tích:
Ưu điểm:
Giữ gìn độc lập dân tộc: Nhờ chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng, Việt Nam đã tranh thủ được thời gian củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
Mở rộng mặt trận thống nhất dân tộc: Đảng đã tranh thủ được sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, cô lập Tưởng và bọn phản cách mạng.
Tránh xung đột trực tiếp với Tưởng: Việc này giúp Việt Nam bảo toàn lực lượng, tập trung cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
Hạn chế:
Bị Tưởng Giới Thạch lợi dụng: Tưởng đã lợi dụng chủ trương hòa hoãn của Việt Nam để can thiệp vào nội bộ Việt Nam, gây ra nhiều khó khăn cho cách mạng.
Mâu thuẫn trong nội bộ Đảng: Một số cán bộ, đảng viên không đồng tình với chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng, dẫn đến chia rẽ nội bộ.
Kết luận:
Chủ trương của Đảng ta đối với Tưởng và bọn phản cách mạng trong năm 1946 là một chủ trương sáng suốt, phù hợp với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Chủ trương này đã giúp Việt Nam giữ gìn độc lập dân tộc, củng cố lực lượng và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu 1: vì:
- Đất nước vừa ra đời chưa thể ổn định, hòa bình đã đứng trước nhiều khó khăn, thử thách:
+ Ngoại xâm và Nội phản ( sgk ghi đã rõ) => Lịch sử VN chưa bao giờ phải đối đầu cùng 1 lúc nhiều kẻ thù như vậy
+ Chính trị ( tiềm lực đất nước còn non yếu, lực lượng vũ trang chỉ mới được hình thành) => Nền độc lập dân tộc bị đe dọa
+ vĂN HÓA - Xã hội : tàn dư pk để lại ( sgk ghi chi tiết)
+ Kinh tế - tài chính: nông nghiệp, công nghiệp...( sgk chi tiết) => Nền tài chính bị rối loạn, khủng hoảng
=> Tất cả những khó khăn đó khiến nước ta lâm vào hoàn cảnh nguy ngập, khó cứu vãn, hay chính là tình thế " ngàn cân treo sợi tóc". Giành được chính quyền đã khó, giữ được chính quyền còn khó hơn.
CÂu 2:
Chủ trương:
Hòa hoãn, nhân nhượng:Tạm thời nhượng bộ một số yêu sách của Tưởng Giới Thạch để tranh thủ thời gian, củng cố lực lượng và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
Mở rộng mặt trận thống nhất dân tộc, tranh thủ sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, cô lập Tưởng và bọn phản cách mạng.
Kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang:Sử dụng các biện pháp hòa bình, ngoại giao để đàm phán, thương lượng với Tưởng.
Đồng thời, chuẩn bị lực lượng quân sự, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống.
Phân tích:
Ưu điểm:
Giữ gìn độc lập dân tộc: Nhờ chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng, Việt Nam đã tranh thủ được thời gian củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
Mở rộng mặt trận thống nhất dân tộc: Đảng đã tranh thủ được sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, cô lập Tưởng và bọn phản cách mạng.
Tránh xung đột trực tiếp với Tưởng: Việc này giúp Việt Nam bảo toàn lực lượng, tập trung cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
Hạn chế:
Bị Tưởng Giới Thạch lợi dụng: Tưởng đã lợi dụng chủ trương hòa hoãn của Việt Nam để can thiệp vào nội bộ Việt Nam, gây ra nhiều khó khăn cho cách mạng.
Mâu thuẫn trong nội bộ Đảng: Một số cán bộ, đảng viên không đồng tình với chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng, dẫn đến chia rẽ nội bộ.
Kết luận:
Chủ trương của Đảng ta đối với Tưởng và bọn phản cách mạng trong năm 1946 là một chủ trương sáng suốt, phù hợp với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Chủ trương này đã giúp Việt Nam giữ gìn độc lập dân tộc, củng cố lực lượng và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
72051 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
37408 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
35188 -
Hỏi từ APP VIETJACK27876
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
27574 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
25003 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
24150 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
22235 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
22061
