...................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
b/ Giả sử có một quần xã sinh vật gồm các loài sinh vật sau: Đại bàng, chuột, rắn, cỏ, vi sinh vật.
Hãy xây dựng 1 chuỗi thức ăn có đủ 3 thành phần sinh vật : sản xuất, tiêu thụ, phân giải
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
c/. Trong chuỗi thức ăn trên, nếu số lượng rắn và đại bàng giảm đi đáng kể thì số lượng chuột thay đổi như thế nào và gây nên hiện tượng gì trong hệ sinh thái?
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
d/ Trong một công viên, người ta mới nhập một giống cỏ với số lượng là 500 cây cỏ mẹ trồng trong mảnh đất 10 m2, cứ mỗi cây cỏ mẹ sau một năm sinh ra 20 cây cỏ con. Mật độ cỏ trong mảnh đất đó sau một năm là bao nhiêu?
Quảng cáo
2 câu trả lời 336
a/ Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng một loài, sống trong một không gian xác định, vào thời điểm nhất định, có lịch sử phát triển chung và cách ly với quần thể cùng loài khác. Ví dụ dễ hình dung về một quần thể là một đàn voi hoang dã tụ tập với nhau, trải qua nhiều đời cùng sống ở một nơi. Giữa chúng thường có quan hệ họ hàng, che chở bảo vệ lẫn nhau và các voi con thường được sinh ra trong đàn. Một ví dụ khác về quần thể là một đàn toàn cá chép trong cùng một ao đã trải qua vài thế hệ sống chung với nhau. Đàn cá này rõ ràng là không thể vượt qua ao mà chúng đang sống để sang ao bên cạnh được - nghĩa là nó cách ly với quần thể cũng là cá chép ở ao liền kề.
b/ Xây dựng chuỗi thức ăn với 3 thành phần sinh vật:
Sản xuất: Cỏ (làm nguồn thức ăn cho các cấp dưới).
Tiêu thụ: Chuột (ăn cỏ).
Phân giải: Vi sinh vật (phân giải thi thể chuột sau khi chúng chết).
c/ Trong chuỗi thức ăn trên, nếu số lượng rắn và đại bàng giảm đi đáng kể, thì số lượng chuột sẽ tăng. Hiện tượng này gọi là hiện tượng kiểm soát từ trên xuống. Vì không còn nhiều rắn và đại bàng săn mồi, số lượng chuột không bị kiểm soát và tăng lên. Điều này có thể gây ra sự thay đổi trong hệ sinh thái, ví dụ như sự gia tăng quá mức của chuột có thể ảnh hưởng đến nguồn thức ăn khác hoặc tạo ra áp lực cho các loài khác trong chuỗi thức ăn.
a)
+ Quần thể sinh vật là: tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong 1 khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định, những cá thể trong loài có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
II. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ
1. Tỉ lệ giới tính
- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Tỉ lệ này có quan hệ mật thiết đến sức sinh sản của quần thể.
- Đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1 : 1.
- Tỷ lệ giới tính thay đổi phụ thuộc vào: đặc điểm di truyền, điều kiện môi trường… Ví dụ:
+ Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực, sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau.
+ Ở một số loài rùa trứng được ủ ở nhiệt độ < 280C sẽ nở thành con đực, nếu ủ ở nhiệt độ > 320C sẽ nở thành con cái…
2. Thành phần nhóm tuổi
- Quần thể có 3 nhóm tuổi chính: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản. Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.
- Thành phần các nhóm tuổi của các cá thể trong quần thể được thể hiện bằng các tháp tuổi.
+ Tháp phát triển: Nhóm tuổi trước sinh sản > nhóm tuổi sau sinh sản → chủ yếu làm tăng nhanh khối lượng và kích thước của quần thể.
+ Tháp ổn định: Nhóm tuổi trước sinh sản = nhóm tuổi sinh sản → quần thể ở mức cân bằng ổn định.
+ Tháp giảm sút: nhóm tuổi trước sinh sản < nhóm tuổi sau sinh sản → quần thể có thể đi tới suy giảm hoặc diệt vong.
- Mục đích: có kế hoạch phát triển quần thể hợp lí và các biện pháp bảo tồn.
3. Mật độ cá thể của quần thể
- Mật độ của quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.
- Ví dụ:
- Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào: chu kì sống của sinh vật, nguồn thức ăn của quần thể, biến động bất thường của điều kiện sống: lụt lội, cháy rừng, dịch bệnh, hạn hán…
- Mật độ là đặc trưng quan trọng nhất vì: mật độ quyết định các đặc trưng khác và ảnh hưởng tới mức sử dụng nguồn sống, tần số gặp nhau giữa con đực và con cái, sức sinh sản và tử vong, trạng thái cân bằng của quần thể, các mối quan hệ sinh thái khác để quần thể tồn tại và phát triển.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỚI QUẦN THỂ SINH VẬT
- Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở … thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể.
- Số lượng cá thể tăng khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi… khi số lượng cá thể tăng lên quá cao, nguồn thức ăn trở nên han khiếm, thiếu nơi ở và nơi sinh sản nhiều cá thể bị chết → mật độ cá thể giảm xuống → mật độ cá thể được điều chỉnh trở về mức cân bằng.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
36502
-
Hỏi từ APP VIETJACK23392
-
17051
