a) số lượng từng loại (nu)
b) số lượng mỗi loại môi trường cung cấp cho cả quá trình
Quảng cáo
2 câu trả lời 489
a) Số lượng từng loại nucleotit:
Số lượng nucleotit G đã cho là 14000. Do đó, số lượng nucleotit C cũng sẽ là 14000.
Hiệu số %G với nucleotit không bổ sung là 20%, tức là %G - %A = 20%. Vì %G = %C và %A = %T, chúng ta có thể viết lại thành %G - %T = 20%.
Vì tổng %G, %C, %A, %T phải bằng 100%, chúng ta có thể giải hệ phương trình trên để tìm ra %T = 30% và %A = 30%.
Giả sử tổng số nucleotit trong phân tử ADN là N. Chúng ta có thể giải phương trình 0.3N = 14000 để tìm ra N = 46667 (làm tròn đến số nguyên gần nhất).
Vậy, số lượng nucleotit A và T sẽ là 0.3 * 46667 = 14000 (mỗi loại).
b) Số lượng mỗi loại môi trường cung cấp cho cả quá trình:
Khi ADN nguyên phân, mỗi chuỗi con của phân tử ADN ban đầu sẽ làm khuôn mẫu cho việc tổng hợp một chuỗi mới. Do đó, sau mỗi chu kỳ nguyên phân, số lượng phân tử ADN sẽ gấp đôi.
Sau 4 chu kỳ nguyên phân, số lượng phân tử ADN sẽ là24=16
lần số lượng ban đầu.
Do đó, môi trường cần cung cấp 16 - 1 = 15 lần số lượng nucleotit ban đầu cho cả quá trình. Vậy, môi trường cần cung cấp 15 * 46667 = 700005 nucleotit (mỗi loại).
a) Số lượng từng loại nucleotit: + Nếu %G - %nu = 20% thì %nu = %G - 20%. |
b) Khi ADN nguyên phân, mỗi chuỗi con của phân tử ADN gốc sẽ làm mô hình cho sự hình thành của một chuỗi con mới, với nucleotit mới được cung cấp từ môi trường. Do đó, sau mỗi lần nguyên phân, tổng số nucleotit sẽ gấp đôi. Sau 4 lần nguyên phân, tổng số nucleotit sẽ là 16 lần số nucleotit ban đầu. Số lượng mỗi loại nucleotit mà môi trường cung cấp cho cả quá trình sẽ bằng 15 lần số lượng nucleotit loại đó trong phân tử ADN gốc (vì phân tử ADN gốc đã có 1 lần số nucleotit đó).
|
Quảng cáo