Quảng cáo
2 câu trả lời 14902
Để xác định công thức phân tử của hydrocarbon X, chúng ta cần sử dụng thông tin về tỉ khối hơi so với không khí và các phương trình liên quan đến khối lượng mol.
Tỉ khối hơi (\(\frac{\text{Khối lượng hơi X}}{\text{Khối lượng hơi của không khí}}\)) có thể được tính bằng cách chia khối lượng mol của X cho khối lượng mol của không khí. Khối lượng mol của không khí thường xấp xỉ 28.8 g/mol (dựa trên trung bình khối lượng mol của không khí).
Đặt khối lượng mol của hydrocarbon X là \(M_X\) g/mol.
Tỉ khối hơi (\(\frac{\text{Khối lượng hơi X}}{\text{Khối lượng hơi của không khí}}\)) = 0.5517
\[0.5517 = \frac{M_X}{28.8}\]
Từ đó, ta có thể tính được khối lượng mol của hydrocarbon X:
\[M_X = 0.5517 \times 28.8 \approx 15.88 \, \text{g/mol}\]
Hydrocarbon X có khối lượng mol xấp xỉ 15.88 g/mol. Để xác định công thức phân tử, chúng ta cần xem xét các hydrocarbon có khối lượng mol gần bằng giá trị này. Các hydrocarbon có thể có công thức phân tử như C2H4 (etilen), C3H6 (propilen), hoặc C4H8 (butilen). Tuy nhiên, để xác định chính xác hơn, thông tin khác như cấu trúc hoặc các thông số khác của hydrocarbon X cần được cung cấp.
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK64705
-
Hỏi từ APP VIETJACK44807
