Quảng cáo
3 câu trả lời 368
* nhóm đất feralit
đặc tính:
– chua, nghèo mùn, nhiều sét.
– có màu đỏ, vàng do chứa nhiều hợp chất sắt và nhôm
– dễ bị kết vón, hoặc thàng đá ong
phân bố: vùng đồi núi thấp
giá trị sử dụng: trồng cây công nghiệp lấu năm, cây lấy gỗ, cây ăn quả..
* nhóm đất bồi tụ phù sa sông và biển
đặc tính:
– tơi xốp, ít chua, giàu mùn, có độ phì cao
– dễ canh tác và làm thủy lợi
phân bố: đồng = , ven biển
giá trị sử dụng: trồng cây lương thực( đặc biệt là cây lúa nước), hoa màu, cây ăn quả
Nhóm đất mùn núi cao chiếm khoảng 11%
Nhóm đất phù sa chiếm 24%
Nhóm đất: Đất feralit (chiếm 65% diện tích đất tự nhiên)
Đặc tính: – Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét.
– Có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm.
Phân bố: Các miền đồi núi thấp (đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).
Giá trị sử dụng: Trồng cây công nghiệp.
Nhóm đất: Đất mùn núi cao (chiếm 11% diện tích đất tự nhiên
Đặc tính: xốp, nhiều mùn, có màu đen hoặc nâu
Phân bố: Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao
Giá trị sử dụng: Trồng cây phòng hộ đầu nguồn.
Nhóm đất: Đất bồi tụ phù sa sông và biển (chiếm 24% diện tích đất tự nhiên)
Đặc tính: Nhìn chung rất phì nhiêu, tơi xốp, ít chua, giàu mùn, giữ nước tốt…
Phân bố: ở các vùng đồng bằng và ven biển (đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng: đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ…).
Giá trị sử dụng: Được sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả…
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
42817
-
35096
-
Hỏi từ APP VIETJACK29023
-
Hỏi từ APP VIETJACK23886