Bộ 30 đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án

Bộ 30 đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thiVăn 8 Học kì 1. Mời các bạn cùng đón xem:

2448
  Tải tài liệu

[Năm 2023] Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 1)

Câu 1: Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh? Từ đó, liên hệ tình cảm mình với quê hương.

Câu 2: 1. Cho câu thơ sau:  “Ta nghe hè dậy bên lòng”

a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ?

b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả?

2. Trong văn bản Nước Đại Việt ta (Sách Ngữ văn 8 tập hai – NXB Giáo dục), Nguyễn Trãi khẳng định:

    Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

    Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

Trình bày suy nghĩ của em về hai câu thơ trên?

Câu 3:

1. Câu cầu khiến là gì? Cho ví dụ.

2. Xác định các kiểu câu và các hành động nói trong đoạn văn sau:

“Với vẻ mặt băn khoăn, cái Tí lại bưng bát khoai chìa tận mặt mẹ (1):

– Này, u ăn đi! (2)”

(Trích “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố)

3. Nêu tác dụng trật tự từ của câu sau

    Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Đáp án đề tho Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 1

Câu 1:

1. Câu cầu khiến là gì? Cho ví dụ.

2. Xác định các kiểu câu và các hành động nói trong đoạn văn sau:

“Với vẻ mặt băn khoăn, cái Tí lại bưng bát khoai chìa tận mặt mẹ (1):

– Này, u ăn đi! (2)”

(Trích “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố)

3. Nêu tác dụng trật tự từ của câu sau

    Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Câu 2:

1. Hoàn chỉnh bài thơ (0,5 điểm)

    Ta nghe hè dậy bên lòng

    Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!

    Ngột làm sao, chết uất thôi

    Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!

b. Khổ thơ trên nằm trong tác phẩm “Khi con tú hú” (sáng tác 7/1939 khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ – Huế) (0,5 điểm)

2.

* Về mặt kĩ năng:

– Đảm bảo viết thành đoạn văn ngắn, biết cảm nhận về câu thơ diễn đạt trong sáng, ít sai chính tả ngữ pháp.

* Về mặt kiến thức:

Nội dung trong hai câu thơ của Nguyễn Trãi (0,5 điểm)

    + Cốt lõi của nhân nghĩa chính là yên dân, trừ bạo. Bạo ở đây chính là giặc và những thế lực trong nước gây bất ổn cho dân chúng. Kẻ bạo ngược lúc bấy giờ là giặc Minh

– Tư tưởng “nhân nghĩa” là lấy dân làm gốc, yêu thương dân.

Nhân nghĩa là khái niệm của đạo đức Nho giáo, khi nói về đạo lí, về cách ứng xử tình thương giữa người với người

    + Nguyễn Trãi tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa với theo lợi ích của nhân dân, dân tộc làm gốc, đó là tư tưởng tiến bộ

Câu 3:

1. Đúng khái niệm câu cầu khiến (0,5 điểm)

Câu cầu khiến có những từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào… hay ngữ điệu cầu khiến.

- Đừng làm ồn nữa!

- Hãy tắt điện khi ra khỏi phòng!

2. Hs xác định đúng kiểu câu, hành động nói trong đoạn văn (1 điểm)

    + Câu (1): Câu trần thuật – Hành động trình bày

    + Câu (2): Câu cầu khiến – Hành động điều khiển

Trật từ từ trong câu: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” các âm tiết lần lượt xuất hiện, theo một trình tự nhất định

→ Tạo nhịp điệu mềm mại, uyển chuyển cho câu nói.

 -------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 2)

Phần Tập làm văn

Kết thúc bài “Quê hương” nhà thơ Tế Hanh viết:

    Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

    Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi

    Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi

    Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!

Tình yêu quê hương trong xa cách, với Tế Hanh, là nỗi nhớ khôn nguôi những hình ảnh thân thuộc của làng chài ven biển miền Trung. Còn tình yêu quê hương trong em là gì? Hãy viết bài văn nghị luận về tình yêu quê hương đất nước của thế hệ trẻ ngày nay

Phần Đọc hiểu

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

    “… Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi ; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe khôn đuổi được quân thù ; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất ; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn ; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên ; chẳng những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi đến trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, mà đến gia thanh các ngươi cũng không khỏi mang tiếng tướng bại trận. Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không? ...”

(Trích Ngữ Văn 8, tập 2 – NXB GD Việt Nam 2016)

1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.

2. Xác định nội dung của đoạn văn bản trên.

3. Xác định kiểu câu của các câu (1), (2) và (4) trong đoạn văn. Xác định mục đích nói của các câu đó.

4.Khát vọng đánh thắng giặc ngoại xâm, giành độc lập – tự do cho Tổ quốc của vị chủ tướng trong đoạn văn trên đã trở thành hiện thực. Nhưng từ khát vọng, ước mơ đến hiện thực ấy là cả một chặng đường dài. Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) để nêu lên khát vọng, ước mơ của em và cả những dự định để biến ước mơ ấy trở thành hiện thực.

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 2

Phần Tập làm văn

Mở bài

Giới thiệu về nỗi nhớ, tình yêu quê hương tha thiết của tác giả Tế Hanh. Từ đó nêu lên tình yêu quê hương của bản thân em. (1 điểm)

Dẫn dắt được vấn đề nghị luận: Tình yêu quê hương đất nước của thế hệ trẻ

Thân bài

Giải thích khái niệm tình yêu quê hương đất nước (0,5 điểm)

- Là tình yêu của chúng ta với quê hương, không ngừng nỗ lực để xây dựng và phát triển đất nước. Đó là tình cảm gần gũi nhưng cũng là tình cảm thiêng liêng, cao đẹp của người

- Tình cảm thương nhớ quê hương của tác giả Tế Hanh (0,5 điểm)

 + Nỗi nhớ quê hương luôn thường trực trong lòng tác giả

 + Nhà thơ tái hiện lại bức tranh quê hương tươi đẹp, sống động về vùng quê ven biển miền Trung

- Tình yêu quê hương của mình gắn liền với tình yêu gia đình, tình yêu bạn bè, người thân… những điều bình dị gắn với cuộc sống thường nhật (1 điểm)

- Nêu biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương

- Nêu trách nhiệm bản thân

Tình yêu của thế hệ trẻ ngày nay được thể hiện:

- Không ngừng học tập, trau dồi kiến thức, kĩ năng trở thành người làm chủ đất nước, tương lai

- Xây dựng ý thức về độc lập dân tộc

KB: Khẳng định tình yêu quê hương đất nước là tình cảm đẹp, nâng đỡ con người (1 điểm)

Trình bày rõ ràng, khoa học, bố cục mạch lạc, biết cách vận dụng thao tác lập luận (0,5 điểm)

Phần Đọc hiểu

1. Đoạn trích được trích trong Hịch tướng sĩ. Tác giả: Trần Quốc Tuấn (0,5 điểm)

 - Tác giả sáng tác trước khi cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên lần thứ hai (1285) nhằm khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “Binh thư yếu lược” do ông biên soạn (0,5 điểm)

2. Chỉ ra hậu quả nếu để giặc ngoại xâm chiếm chiếm bờ cõi: Ta bị lệ thuộc, mất nước (0,5 điểm)

Hs cần xác định đúng kiểu câu và mục đích nói của mỗi câu

Câu (1): Kiểu câu trần thuật, hành động trình bày, phê phán thói hưởng lạc của tướng sĩ (0,5 điểm)

Câu (2): Câu cảm thán, hành động bộc lộ cảm xúc, thể hiện thái độ đau xót của tác giả trước cảnh đất nước bị giặc xâm chiếm (0,5 điểm)

Câu (3): Câu nghi vấn, hành động bộc lộ cảm xúc nhằm khơi gợi sự đồng cảm của tướng sĩ (0,5 điểm)

3. Học sinh trình bày, diễn đạt theo cách của riêng mình nhưng phải đảm bảo các nội dung:

- Tư tưởng của Hịch tướng sĩ thể hiện, không thể làm nên điều lớn lao nếu không có khát vọng (0,5 điểm)

- Tình yêu nước, ý chí chống giặc ngoại xâm sẽ đánh thắng được kẻ thù (0,5 điểm)

- Lời văn thể hiện được thái độ, trách nhiệm trước vận mệnh của đất nước (0,5 điểm)

Hình thức: đảm bảo số câu, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng

 -------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 3)

Câu 1: (3 điểm) Hãy viết một đoạn văn khoảng 7 - 10 câu) nêu suy nghĩa của em về nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ bao ni long và ý thức bảo vệ môi trường trong cuộc sống hiện nay. Trong đoạn văn có sử dụng trợ từ (gạch chân trợ từ)

Câu 2: (2 điểm)

Cho đoạn trích:

“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”

(Ngữ văn 8 - tập 1)

a, Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào, tác giả là ai? Xác định thể loại văn bản đó?

b, Nêu tâm trạng của lão Hạc trong đoạn trích trên?

c, Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?

Câu 3: (5 điểm)

Em hãy thuyết minh về chiếc bút bi.

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 3

Câu 1: (3 điểm)

- Dẫn ra hiện trạng việc sử dụng túi nilon, cũng như thái độ, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn kém.

- Nêu tác hại của túi nilon:

+ Tàn phá hệ sinh thái

+ Lâu tiêu hủy

+ Gây tổn hại sức khỏe

- Ý thức bảo vệ môi trường bằng hành động

+ Sử dụng các chất liệu tự nhiên, thân thiện với môi trường

+ Hạn chế sử dụng túi nilon, không xả thải túi nilon ra môi trường

+ Nâng cao ý thức cho mọi người trong việc bảo vệ môi trường sống

Câu 2: (2 điểm)

a, Đoạn trích trên được trích trong văn bản lão Hạc của nhà văn Nam Cao. Thể loại: truyện ngắn (1 điểm)

b, Lão Hạc cảm thấy đau đớn, dằn vặt, ân hận khi bán con Vàng. (0,5 điểm)

c, Phương thức diễn đạt chủ yếu là miêu tả kết hợp với biểu cảm. (0,5 điểm)

Câu 3: (5 điểm)

MB: Giới thiệu về chiếc bút bi, tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người (1 điểm)

TB:

- Lịch sử ra đời của chiếc bút bi (0,5 điểm)

- Về cấu tạo: vỏ trong, vỏ ngoài, đầu, ruột bút, đầu bút… (0,5 điểm)

- Ưu điểm, nhược điểm (0,5 điểm)

- Cách sử dụng (0,5 điểm)

- Cách bảo quản (0,5 điểm)

KB: Nêu cảm nghĩ về chiếc bút bi, ý nghĩa của bút bi (1 điểm)

Cách trình bày ngắn gọn, sạch đẹp, khoa học và có bố cục rõ ràng (0,5 điểm)

 -------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 4)

Phần tập làm văn

“Bài thơ Khi con tu hú của nhà thơ Tố Hữu thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ sách mạng trong cảnh tù đày”

Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài văn nghị luận

Phần đọc hiểu

“ Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, giật nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa ! Lão Hạc ơi ! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt ! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Ðến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn : "Ðây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn : cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào..."

(Lão Hạc- Sách Ngữ văn 8 tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt nam)

Đọc kĩ đoạn văn trên rồi trả lời câu hỏi:

1/ Đoạn văn trên được kể ở ngôi thứ mấy? Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn?

2/ Tìm các từ tượng hình trong câu: “Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.

3/ Em hiểu như thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc? Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy “ông giáo” rồi sau đó tìm đến cái chết, em có suy nghĩ gì về tính cách của ông lão

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 4

Phần tập làm văn

“Bài thơ Khi con tu hú của nhà thơ Tố Hữu thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ sách mạng trong cảnh tù đày”

Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài văn nghị luận

Mở bài:

Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và tác phẩm Khi con tu hú (hoàn cảnh sáng tác, nhan đề) (1,5 điểm)

Dẫn dắt vấn đề: “Bài thơ Khi con tu hú của nhà thơ Tố Hữu thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ sách mạng trong cảnh tù đày”

Thân bài

* Bức tranh thiên nhiên mùa hè yên bình, tươi đẹp trong cảm nhận của tác giả (1 điểm)

- Âm thanh quen thuộc, gần gũi với mùa hè: tiếng chim tu hú kêu, tiếng ve ngân, tiếng diều sáo trên trời

- Màu sắc đa dạng, tươi đẹp: mày vàng của lúa chín, của ngô, màu vàng hồng của nắng mới, màu xanh thẳm của bầu trời

→ Gam màu sáng, âm thanh nhộn nhịp của sự sống đánh thức người tù cách mạng. Tất cả vẻ sôi động, đẹp đẽ của mùa hè được cảm nhận bởi tâm hồn trẻ trung, yêu đời, tinh tế của người tù cách mạng yêu sự sống

* Cảm xúc của người tù, niềm khao khát tự do cháy bỏng của người tù (1 điểm)

- Trước khung cảnh đầy sức sống của mùa hè, tâm trạng người tù cách mạng như bí bách, ngột ngạt

+ Động từ mạnh diễn đạt: “đạp”, “ngột”, “chết uất”

+ Kết thúc bằng một loạt từ cảm thán “ôi!”, “làm sao”, “thôi”

- Khát vọng muốn được vượt thoát khỏi cảnh tù đày để tiếp tục con đường cách mạng.

- Tiếng chim tu hu xuất hiện ở đầu và kết thúc bài thơ tạo ra sự logic.

- Tiếng chim chính là tiếng gọi của sự tự do, tiếng gọi của cuộc sống hối hả, dồn dập, thúc giục niềm khao khát tự do, thoát khỏi chốn ngục tù

- Sâu xa hơn là khao khát đất nước hòa bình, độc lập

* Thành công về mặt nghệ thuật (1 điểm)

 + Thể thơ lục bát giản dị, mềm mại, uyển chuyển

 + Cách ngắt nhịp thay đổi bất ngờ, cảm xúc logic, giọng điệu linh hoạt.

KB: Khẳng định bài thơ Khi con tu hú thể hiện tình yêu cuộc sống, tự nhiên, khao khát tới cháy bỏng của người chiến sĩ trong hoàn cảnh tù đày

Bằng giọng văn tha thiết, chân thành, mãnh liệt khao khát tự do với hệ thống hình ảnh gợi hình gợi cảm (1,5 điểm)

Phần đọc hiểu

1. (1 điểm) Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ nhất. Tác giả xưng tôi. Phương thức biểu đạt chủ yếu: tự sự xen miêu tả, biểu cảm. (1 điểm)

2. Từ tượng hình “rũ rượi”, “ xộc xệch”, “sòng sòng” (0,5 điểm)

⇒ Diễn tả cái chết đau đớn, vật vã tột cùng của nhân vật lão Hạc hiền lành, thiện lương (0,5 điểm)

3. Nguyên nhân cái chết của lão Hạc

- Lão Hạc là người nghèo khó nhưng giàu lòng tự trọng không muốn làm phiền hàng xóm, quyết không nhận bố thí, trong lúc túng quẫn, tuyệt vọng, lão Hạc bị đẩy vào con đường chết (1 điểm)

- Lão Hạc già yếu, nghèo khó, không muốn động vào số tài sản đã để dành cho con nên ông tìm tới cái chết để giải thoát (0,5 điểm)

- Nguyên nhân gián tiếp: do xã hội bất công, chế độ phong kiến thực dân không cho con người quyền sống (0,5 điểm)

 -------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 5)

Câu 1: (2 điểm) Cho đoạn trích:

“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”

(Ngữ văn 8 - tập 1)

a, Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào, tác giả là ai? Xác định thể loại văn bản đó?

b, Nêu tâm trạng của lão Hạc trong đoạn trích trên?

c, Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?

Câu 2: (3 điểm)

Hãy viết một đoạn văn khoảng 7 - 10 câu) nêu suy nghĩa của em về nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ bao ni long và ý thức bảo vệ môi trường trong cuộc sống hiện nay. Trong đoạn văn có sử dụng trợ từ (gạch chân trợ từ)

Câu 3: (5 điểm)

Em hãy thuyết minh về chiếc bút bi.

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 5

Câu 1: (2 điểm)

a, Đoạn trích trên được trích trong văn bản lão Hạc của nhà văn Nam Cao. Thể loại: truyện ngắn (1 điểm)

b, Lão Hạc cảm thấy đau đớn, dằn vặt, ân hận khi bán con Vàng. (0,5 điểm)

c, Phương thức diễn đạt chủ yếu là miêu tả kết hợp với biểu cảm. (0,5 điểm)

Câu 2: (3 điểm)

- Dẫn ra hiện trạng việc sử dụng túi nilon, cũng như thái độ, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn kém.

- Nêu tác hại của túi nilon:

+ Tàn phá hệ sinh thái

+ Lâu tiêu hủy

+ Gây tổn hại sức khỏe

- Ý thức bảo vệ môi trường bằng hành động

+ Sử dụng các chất liệu tự nhiên, thân thiện với môi trường

+ Hạn chế sử dụng túi nilon, không xả thải túi nilon ra môi trường

+ Nâng cao ý thức cho mọi người trong việc bảo vệ môi trường sống

Câu 3: (5 điểm)

MB: Giới thiệu về chiếc bút bi, tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người (1 điểm)

TB:

- Lịch sử ra đời của chiếc bút bi (0,5 điểm)

- Về cấu tạo: vỏ trong, vỏ ngoài, đầu, ruột bút, đầu bút… (0,5 điểm)

- Ưu điểm, nhược điểm (0,5 điểm)

- Cách sử dụng (0,5 điểm)

- Cách bảo quản (0,5 điểm)

KB: Nêu cảm nghĩ về chiếc bút bi, ý nghĩa của bút bi (1 điểm)

Cách trình bày ngắn gọn, sạch đẹp, khoa học và có bố cục rõ ràng (0,5 điểm)

 -------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 6)

Câu 1:

1. Cho câu thơ sau: “Ta nghe hè dậy bên lòng”

a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ?

b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả?

2. Trong văn bản Nước Đại Việt ta (Sách Ngữ văn 8 tập hai – NXB Giáo dục), Nguyễn Trãi khẳng định:

    Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

    Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

Trình bày suy nghĩ của em về hai câu thơ trên?

Câu 2:

1. Câu cầu khiến là gì? Cho ví dụ.

2. Xác định các kiểu câu và các hành động nói trong đoạn văn sau:

“Với vẻ mặt băn khoăn, cái Tí lại bưng bát khoai chìa tận mặt mẹ (1):

– Này, u ăn đi! (2)”

(Trích “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố)

3. Nêu tác dụng trật tự từ của câu sau

    Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Câu 3:

Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh? Từ đó, liên hệ tình cảm mình với quê hương.

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 6

Câu 1:

1. Hoàn chỉnh bài thơ (0,5 điểm)

    Ta nghe hè dậy bên lòng

    Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!

    Ngột làm sao, chết uất thôi

    Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!

b. Khổ thơ trên nằm trong tác phẩm “Khi con tú hú” (sáng tác 7/1939 khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ – Huế) (0,5 điểm)

2.

* Về mặt kĩ năng:

– Đảm bảo viết thành đoạn văn ngắn, biết cảm nhận về câu thơ diễn đạt trong sáng, ít sai chính tả ngữ pháp.

* Về mặt kiến thức:

Nội dung trong hai câu thơ của Nguyễn Trãi (0,5 điểm)

+ Cốt lõi của nhân nghĩa chính là yên dân, trừ bạo. Bạo ở đây chính là giặc và những thế lực trong nước gây bất ổn cho dân chúng. Kẻ bạo ngược lúc bấy giờ là giặc Minh

– Tư tưởng “nhân nghĩa” là lấy dân làm gốc, yêu thương dân.

Nhân nghĩa là khái niệm của đạo đức Nho giáo, khi nói về đạo lí, về cách ứng xử tình thương giữa người với người

+ Nguyễn Trãi tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa với theo lợi ích của nhân dân, dân tộc làm gốc, đó là tư tưởng tiến bộ

Câu 2:

1. Đúng khái niệm câu cầu khiến (0,5 điểm)

Câu cầu khiến có những từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào… hay ngữ điệu cầu khiến.

- Đừng làm ồn nữa!

- Hãy tắt điện khi ra khỏi phòng!

2. Hs xác định đúng kiểu câu, hành động nói trong đoạn văn (1 điểm)

+ Câu (1): Câu trần thuật – Hành động trình bày

+ Câu (2): Câu cầu khiến – Hành động điều khiển

Trật từ từ trong câu: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” các âm tiết lần lượt xuất hiện, theo một trình tự nhất định

→ Tạo nhịp điệu mềm mại, uyển chuyển cho câu nói.

Câu 3:

Mở bài

– Giới thiệu về bài thơ Quê hương của Tế Hanh (hoàn cảnh sáng tác, tác giả tác phẩm, vấn đề nghị luận)

– Dẫn dắt vấn đề: Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh (1 điểm)

Thân bài:

* Vẻ đẹp bình yên, thơ mộng của làng chài ven biển Trung Bộ (1,5 điểm)

- Vẻ đẹp tươi sáng, khỏe khoắn của người dân làng chài khi cùng nhau ra khơi đấnh bắt cá

- Không khí lao động hăng hái, tươi vui được gợi tả qua hình ảnh trai tráng khỏe mạnh, những con thuyền băng băng lướt sóng

- Sáng tạo hình ảnh cánh buồm, gợi ra linh hồn của làng chài ven biển với nhiều nỗi niềm của dân chài

- Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong cảnh thuyền cá trở về bến

+ Cảnh ồn ào, sôi nổi của người dân làng chài khi thuyền cập bến là thành quả lao động, thể hiện niềm hạnh phúc của người dân

- Hình ảnh ra khơi của người dân làng chài được miêu tả chân thật, sinh động, chan hòa niềm vui sướng trước thành quả lao động và thể hiện khát vọng ấm no hạnh phúc của người dân chài.

- Đó là bức tranh làng quê thật tươi, sinh động, giàu sức sống và ấm áp tình người

* Vẻ đẹp bức tranh làng chài trong nỗi nhớ quê hương (1 điểm)

- Trong bức tranh ấy, nỗi niềm một người con xa quê nhớ quê da diết. Nỗi nhớ quê hương của Tế Hanh luôn thường trực, cháy bỏng

Nghệ thuật

- Sử dụng hình ảnh đẹp, gần gũi

- Ngôn từ miêu tả tinh tế, bình dị

Kết bài:

Khẳng định vấn đề: Bằng tình cảm thiết tha, thương nhớ, yêu quê hương đến tha thiết, tác giả Tế Hanh vẽ bức tranh vẻ đẹp làng chài quê hương mình bằng màu của nỗi nhớ. (1 điểm)

 -------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 7)

Phần I: (5,0 điểm) Cho đoạn trích sau:

Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay :

- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !

- Cụ bán rồi ?

- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.

Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện :

Thế nó cho bắt à ?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

(Ngữ Văn 8 - tập 1, trang 41,42)

1. Đoạn trích được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

2. Liệt kê những từ tượng hình, tượng thanh có trong đoạn trích? Nêu tác dụng?

3. “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão khóc mếu như con nít” Phân tích cấu tạo của câu ghép? Nêu mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép?

4. Em có nhận xét gì về tâm trạng của lão Hạc khi bán chó qua đoạn trích trên?

5. Nếu em là lão Hạc, trong tình huống đó em có nên bán con chó đi không? Vì sao?

Phần II: (5,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

...“Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc, thấm vào cỏ thể. Nạn nhân đầu tiên là những lông rung của những tế bào niêm mạc ở vòm họng, ở phế quản, ở nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc lá làm tê liệt. Các lông mao này có chức năng quét dọn bụi bặm và các vi khuẩn theo luồng không khí tràn vào phế quản và phổi; khi các lông mao ngừng hoạt động, bụi và vi khuẩn ko đc đẩy ra ngoài, tích tụ lại gây ho hen và sau nhiều năm gây viêm phế quản”

 (Ngữ văn 8, tập 1)

1.

a/ Đoạn trích trên được trích tử văn bản nảo? Tác giả của văn bản là ai? Trình bày xuất xứ văn bản.

b/ Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? Hãy diễn đạt bằng một câu văn?

c/ Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu đó: 

“Các lông mao này có chức năng quét dọn bụi bặm và các vi khuẩn theo luồng ko khí tràn vào phế quản và phổi.”

2. Cho câu chủ đề sau: “Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe”. Từ câu chủ đề trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 5 – 7 câu, trong đoạn có sử dụng một tình thái từ và một trợ từ. 

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 7

Phần I:

1. Trích từ văn bản “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.

2. 

- Từ tượng hình: Móm mém

- Từ tượng thanh: Hu hu

- Tác dụng: Mô phỏng hình dáng miệng lão Hạc khi khóc và tiếng khóc của lão qua đó gợi lên sự đau khổ của lão Hạc sau khi bán chó.

3.

- Câu ghép : Cái đầu lão (CN) / ngoẹo về một bên (VN)  cái miệng (CN) / móm mém của lão khóc mếu như con nít. (VN)

- Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ đồng thời.

4. Tâm trạng của lão Hạc khi bán cậu Vàng: Buồn, đau khổ, hối hận khi bán chó.

5.

- Đáp án: Nên bán hay không nên bán đều được chấp nhận.

- Giải thích lý do nên bán hay không nên bán (GV tùy vào tính hợp lý, cách lập luận để giải thích mà ghi điểm).

Phần II:

1.

a/ 

- Đoạn văn trích trong văn bản: Ôn dịch thuốc lá

- Tác giả: Nguyễn Khắc Viện

- Xuất xứ: Ôn dịch, thuốc lá là bài viết của tác giả Nguyễn Khắc Viện trích trong Từ thuốc lá đến ma túy – Bệnh nghiện (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992) Hồ Chí Minh.    

b/ Tác hại ghê gớm của thuốc là đối với sức khỏe con người.

c/ 

- Các lông mao này (CN)/ có chức năng quét dọn bụi bặm (VN)// và các vi khuẩn (CN)/ theo luồng ko khí tràn vào phế quản và phổi (VN)

- Quan hệ ý nghĩa: Quan hệ tiếp nối.

2. Nội dung đoạn văn cần đảm bảo:

- Câu chủ đề: Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe là điều mà ai trong chúng ta cũng đều hiểu.

- Trình bày tác hại của thuốc lá: 

+ Với bản thân người hút: gây ung thư vòm họng, ung thử phổi; gây cao huyết áp, tắc động mạnh, nhồi máu cơ tim; lãng phí tiền bạc; tổn hại sức khỏe lao động.

+ Với người hút thụ động (ngửi khói thuốc): đau tim mạch, viêm phế quản, có khả năng bị ung thư; những bà mẹ mang thai, khi ngửi khói thuốc, sinh con non, con suy yếu, hệ miễn dịch kém,…

- Giải pháp: đánh thuế cao; phạt nặng những người hút ở nơi công cộng;…

 -------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 8)

Phần I: (5,0 điểm)

Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“… Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiếp, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.” 

 (Ngữ văn 8, tập 1)

a/ Đoạn trích trên được trích tử văn bản nảo? Tác giả của văn bản là ai? Đề cập đến vấn đề gì? 

b/ Xác định kiểu văn bản và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

c/ Tìm các từ sắp xếp thành một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng đó.

Câu 2: Từ việc nhận thức về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông em hãy viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) nêu những hành động  để hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông, góp phần bảo vệ môi trường, trong đoạn có sử dụng 1 câu ghép. 

Phần II: (5,0 điểm)

Cho đoạn thơ:

Nhưng mỗi năm mỗi vắng

Người thuê viết nay đâu?

Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiên sầu

Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?

Câu 2: Hãy giải thích nghĩa từ “nghiên” trong đoạn thơ.

Câu 3: Tóm tắt nội dung đoạn thơ bằng một câu.

Câu 4: Chỉ rõ và nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.

Câu 5: Viết đoạn văn theo cấu trúc diễn dịch khoảng 7 – 9 câu làm sáng tỏ câu chủ đề “Đoạn thơ là niềm thương cảm sâu sắc trước nỗi sầu tủi của ông đồ thời tàn”. Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một tình thái từ hoặc trợ từ hoặc thán từ? (Gạch chân, chỉ rõ câu ghép và từ loại đã sử dụng, đánh số câu trong đoạn văn).

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 8

Phần I: (5,0 điểm)

Câu 1: 

a/ 

- Trích trong văn bản “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000”. 

- Tác giả: Nguyễn Khắc Viện.

- Nêu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.

b/ 

- Kiểu văn bản nhật dụng.

- PTBĐ: Nghị luận.

c/ Trường từ vựng về bệnh lí: ung thư phổi, ngộ độc, ngất, khó thở, nôn ra máu, dị tật bẩm sinh

Câu 2: 

- Yêu cầu HS viết đúng hình thức đoạn văn; diễn đạt lưu loát, giàu cảm xúc.

- Nội dung: Hs nêu được một số hành động như: 

+ Không sử dụng bao bì ni lông khi không thật sự cần thiết.

+ Sử dụng các bao bì thay thế bao bì ni lông bằng các chất liệu dễ phân hủy, thân thiện với môi trường như: giấy…

+ Sau khi sử dụng bao bì ni lông, bỏ rác vào đúng nơi qui định.

Phần II: (5,0 điểm)

Câu 1: Đoạn thơ trích trong bài Ông đồ của Vũ Đình Liên.

Câu 2: “Nghiên”: Đồ dùng để mài mực hoặc son.

Câu 3: Đoạn thơ diễn tả nỗi sầu tủi của ông đồ khi khách đến mua chữ ngày càng vắng bóng.

Câu 4: 

- Biện pháp tu từ: nhân hóa, sử dụng câu hỏi tu từ.

- Tác dụng:

+ Những sự vật vô tri vô giác như cùng đồng cảm với tình cảnh của  con người, nỗi buồn tủi từ ông đồ lan sang cảnh vật.

+ Diễn tả niềm thương cảm sâu sắc của Vũ Đình Liên trước “cái di tích tiều tụy, đáng thương của một thời tàn”.

Câu 5: 

- Hình thức:

+ Đủ số câu (khoảng 7 – 9 câu), đúng cấu trúc diễn dịch.

+ Gạch chân và chỉ rõ 1 câu ghép, 1 thán từ hoặc trợ từ, tình thái từ.

- Nội dung: Làm sáng tỏ câu chủ đề “Đoạn thơ là niềm thương cảm sâu sắc trước nỗi sầu tủi của ông đồ thời tàn”:

+ Nỗi sầu tủi trước sự vắng bóng của người xem, người mua chữ. Sự nhạt phai âm thầm nhưng nghiệt ngã, không thể níu kéo.

+ Nỗi sầu tủi của con người như thấm sang cảnh vật: giấy buồn, mực sầu

+ Cảm xúc của nhà thơ: niềm thương cảm xót xa (như phủ cả nỗi ngậm ngùi của mình vào câu chữ).

 -------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 9)

Phần I: (5,0 điểm)

Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau: 

“- Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.

Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bây giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi nói. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong, và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng  của hai gò má. Hay tại  sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.

Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trên trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.”

(Trích Trong lòng mẹ, Nguyên Hồng, SGK Ngữ văn 8 tập 1, trang 18)

Câu 1: Đoạn trích trên có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào?

Câu 2: Tìm các từ cùng trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể con người trong đoạn trích trên?

Câu 3: Từ nội dung đoạn trích trên, em thấy người mẹ có vai trò như thế nào trong cuộc sống của mỗi chúng ta?

Phần II: (5,0 điểm)

“Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói anh Dậu. Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:

- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!

Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu. Chị Dậu nghiến hai hàm răng:

- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!

Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu…”         

(Theo SGK Ngữ Văn 8, tập một, trang 30-31)

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai?

Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn trên.

Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Từ văn bản có đoạn văn được dẫn ở trên, em rút ra được quy luật gì trong cuộc sống?

Câu 4: Trong cuộc sống hôm nay, nếu chứng kiến cảnh người phụ nữ hay một bé gái bị chồng, cha ngược đãi, em sẽ ứng xử như thế nào? (Viết thành một đoạn văn từ 6 đến 8 dòng)..

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 9

Phần I: (5,0 điểm)

Câu 1: Đoạn trích trên có sự kết hợp của các phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm.

Câu 2: Các từ thuộc trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể con người trong đoạn trích trên là: Mặt, gò má, đầu, mắt, da, đùi, cánh tay, miệng.

Câu 3: Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau song cần nêu được vai trò của người mẹ đối với mỗi chúng ta trong cuộc sống vô cùng quan trọng:

- Mẹ không chỉ là người sinh ra và nuôi dưỡng chúng ta trưởng thành mà còn luôn che trở, dành tình yêu thương, dìu dắt chúng ta....

- Nếu thiếu đi tình yêu thương của mẹ, chúng ta cảm thấy cuộc sống thiếu thốn về mặt tinh thần...

Phần II: (5,0 điểm)

Câu 1: 

- Đoạn văn trích từ  tác phẩm “Tắt đèn”

- Tác giả: Ngô Tất Tố

Câu 2: Phương thức biểu đạt chủ yếu: Tự sự.

Câu 3: 

- Nội dung chính của đoạn văn: Diễn tả cuộc phản kháng quyết liệt của chị Dậu với cai lệ khi hắn cùng người nhà lí trưởng đến nhà vợ chồng chị Dậu đòi bắt anh Dậu vì thiếu sưu.

- Quy luật: Tức nước vỡ bờ, có áp bức có đấu tranh.

Câu 4: 

* Yêu cầu hình thức:  

  HS biết viết đoạn văn; diễn đạt rõ ràng, trôi chảy; độ dài đoạn văn phù hợp yêu cầu (từ 6 đến 8 dòng). 

* Yêu cầu nội dung: HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Học sinh có thể đưa ra hai trong những phương án sau: 

- Giải thích để người ngược đãi hiểu đó là việc làm vi phạm luật bình đẳng giới, vi phạm quyền trẻ em.

- Chạy báo để mọi người xung quanh cùng biết, cùng can ngăn, đưa người bị hại ra khỏi nơi bị ngược đãi.

- Báo cho chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng gần nhất để kịp thời xử lý kẻ ngược đãi.

 -------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 10)

I. ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau:

“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”

(Ngữ Văn 8, tập một, NXB GD, năm 2012)

Câu 1 (1.0 điểm) Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1.0 điểm) Xác định từ tượng thanh và từ tượng hình trong đoạn trích trên.

Câu 3 (1.0 điểm) Phân tích cấu tạo và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép được in đậm trong đoạn trích.

Câu 4 (1.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích, hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về tình thương những động vật nuôi trong gia đình.

II. TẬP LÀM VĂN (6.0 ĐIỂM)

Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam.

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 10

I. ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)

Câu 1:

Phương pháp: căn cứ vào nội dung đoạn trích

Cách giải:

- Trích từ văn bản: Lão Hạc

- Tác giả: Nam Cao

Câu 2:

Phương pháp: căn cứ vào kiến thức từ tượng hình, từ tượng thanh

Cách giải:

- Từ tượng thanh: hu hu

- Từ tượng hình: co rúm, nghẹo, móm mém.

Câu 3:

Phương pháp: căn cứ vào kiến thức cau ghép

Cách giải:

- Phân tích cấu tạo:

Cái đầu lão (CN1) // ngoẹo về một bên (VN1) và cái miệng móm mém của lão  (CN2) // mếu như con nít. (VN2)

- Quan hệ ý nghĩa: quan hệ đồng thời.

Câu 4:

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề bài.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: Triển khai vấn đề ngắn gọn, súc tích và đáp ứng đủ các nội dung: 

- Tại sao chúng ta phải yêu thương vật nuôi trong gia đình:

+ Vì chúng làm cho cuộc sống của chúng ta vui nhộn, nhiều màu sắc hơn.

+ Chúng biết giúp ích cho cuộc sống của chúng ta: giữ nhà (con chó), bắt chuột (con mèo), cung cấp thực phẩm (gà, lợn…).

+ Yêu thương động vật còn là biểu hiện của tấm lòng nhân hậu, sau này mở rộng ra là tình yêu thương bè bạn, gia đình và những người xung quanh.

- Liên hệ với bản thân.

II. TẬP LÀM VĂN (6.0 ĐIỂM)

Phương pháp: so sánh, phân loại, phân tích

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu đoạn văn thuyết minh.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: Triển khai vấn đề ngắn gọn, súc tích và đáp ứng đủ các nội dung: 

I. MỞ BÀI

Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.

II. THÂN BÀI

1. Nguồn gốc, xuất xứ

- Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời.

- Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lữ, thạp đồng Đào Thịch vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên.

- Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, nghề chằm nón vẫn được duy trì và tồn tại đến ngày nay. Ở Huế hiện nay có một số làng nghề chằm nón truyền thống như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy) đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế),..Những làng nghề này đã tạo ra các sản phẩm công phu cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch.

2. Hình dáng: Hình chóp

3. Các nguyên liệu làm nón:

- Mo nang làm cốt nón

- Lá cọ để lợp nón

- Nứa rừng làm vòng nón

- Dây cước, sợi guột để khâu nón

- Ni lông, sợi len, tranh ảnh trang trí.

4. Cách làm

- Đầu tiên là chọn lá.

- Lá lụi được đem về vò trong cát rồi phơi nắng cho đến khi màu xanh của lá chuyển sang màu trắng bạc.

- Sau đó lá được lót dưới nắm giẻ, dùng lưỡi cày miết nhanh sao cho lá phẳng mà không giòn không rách.

- Vòng nón làm bằng cật nứa vót nhỏ và đều, khi nối bắt buộc phải tròn không chấp, không gợn.

- Nón có 16 lớp vòng giúp nón có độ bền chắc nhưng vẫn mềm

- Người thợ xếp từng lá vào vòng nón, một lớp mo tre và một lớp lá nữa rồi khâu 

- Khâu là một công đoạn rất khó bởi không khéo là rách lá ngay.

- Khi chiếc nón được khâu xong, người thợ hơ bằng hơi diêm làm cho màu nón trở nên trắng muốt và giúp nón không mốc.

5. Phân loại

- Nón ba tầm làm cho các cô gái, nón nhọn, nón chóp cho đàn ông.

- Nón quai thao làm thì khó mà lại ít được ưa chuộng nên tương lai cũng khó phát triển.

6. Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng là nón làng Chuông - Hà Tây

7. Ý nghĩa

- Là vật dụng làm duyên của người con gái Việt Nam cùng với tà áo dài thướt tha.

- Là vật dụng cần thiết và hữu ích cho con người: che nắng, che mưa,...

III. KẾT BÀI

- Chiếc nón lá từ lâu đã là hình ảnh quen thuộc khi nhắc đến người phụ nữ Việt Nam.

 -------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 11)

I. ĐỌC - HIỂU:(3 điểm)

Đọc đoạn trích:

 “Tùng ... tùng ... tùng ....” - tiếng trống trường vang lên gióng giả. Tôi nhanh chóng bước lên bậc thang cuối cùng hướng đến lớp học mà chỉ trong vài giây nữa thôi tôi sẽ trở thành thành viên chính thức. Bước vào lớp, tôi nhận ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn, tôi nhanh chóng tìm được chỗ ngồi cho mình ở bàn đầu tiên. Mọi người nói chuyện với nhau rất nhỏ, có lẽ vì các bạn cũng giống tôi, không quen biết nhiều bạn bè trong lớp.

- Cậu ơi! Tớ ngồi đây được không? - một bạn nữ tiến đến.

- Cậu ngồi đi! Chỗ ấy chưa có ai ngồi cả - tôi mời bạn ấy ngồi kèm theo nụ cười thân thiện nhất có thể, vì chắc đây sẽ là người đầu tiên tôi quen trong lớp. Tôi đang mừng thầm trong bụng thì cô giáo bước vào, chắc hẳn đây là cô chủ nhiệm.

(Nơi bắt đầu của tình bạn, Bùi Thị Hồng Ngọc)

Câu 1:(2 điểm)

a) Em hiểu đoạn trích trên viết về nội dung gì? Qua nội dung đoạn trích làm em liên tưởng đến văn bản nào đã được học ở chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 học kì 1 (1 điểm)

b) Từ đoạn trích, em hiểu nên cư xử thế nào để có được tình bạn chân thành? (Viết thành đoạn văn từ 2 - 3 câu) (1 điểm)

Câu 2:(1 điểm)

 “Tùng ... tùng ... tùng...” - tiếng trống trường vang lên gióng giả. Tôi nhanh chóng bước lên bậc thang cuối cùng hướng đến lớp học mà chỉ trong vài giây nữa thôi tôi sẽ trở thành thành viên chính thức. Bước vào lớp tôi nhận ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn, tôi nhanh chóng tìm được chỗ ngồi cho mình ở bàn đầu tiên. Mọi người nói chuyện với nhau rất nhỏ, có lẽ vì các bạn cũng giống tôi, không quen biết nhiều bạn bè trong lớp.

a) Hãy tìm 1 câu ghép có trong đoạn văn (0.5 điểm)

b) Tìm từ tượng thanh trong đoạn văn. (0.5 điểm)

II. TÂP LÀM VĂN

Câu 1: (3 điểm) Khi đến trường, thầy cô như người cha, người mẹ thứ hai, bạn bè như anh em và mái trường như ngôi nhà thứ hai của mình. Bởi thế, mỗi học sinh phải có trách nhiệm với nơi mình đã được học tập nên người và gắn bó nhiều năm như vậy.

Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với trường lớp – nơi mình đã được học tập nên người và gắn bó nhiều năm.

Câu 2:(4 điểm) Hãy kể lại một câu chuyện cảm động về tình mẫu tử mà em được đọc từ sách (báo).

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 11

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

a. *Phương pháp: Đọc, hiểu

*Cách giải:

- Nội dung: cảm xúc lạ lẫm, hồi hộp về ngày đầu nhận lớp của bạn học sinh mới.

- Văn bản: Tôi đi học (Thanh Tịnh).

b.

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

*Gợi ý:

Học sinh viết theo cảm nhận của mình, có thể tham khảo các ý sau:

- Xuất phát từ tình cảm chân thành, không vụ lợi, tính toán

- Sự thấu hiểu, yêu thương, nhường nhịn

Câu 2:

a.

*Phương pháp: căn cứ vào kiến thức câu ghép

*Cách giải:

Câu ghép: Bước vào lớp tôi nhận ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn, tôi nhanh chóng tìm được chỗ ngồi cho mình ở bàn đầu tiên.

b.

*Phương pháp: căn cứ vào kiến thức từ tượng thanh.

*Cách giải:

- Từ tượng thanh: “Tùng ... tùng ... tùng...”

II. LÀM VĂN

Câu 1:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn.

+ Có các phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Yêu cầu nội dung: Đoạn văn xoay quanh nội dung: trình bày suy nghĩ của em về bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với trường lớp - nơi mình đã được học tập nên người và gắn bó nhiều năm.

- Hướng dẫn cụ thể:

Giới thiệu vấn đề nghị luận: mái trường thân yêu và bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với trường lớp.

*Giải thích:

- “Bổn phận, trách nhiệm”: điều mà mình phải làm, là nhiệm vụ của mình.

ð Mái trường là nơi rèn luyện kiến thức và đạo đức cho học sinh, ở nơi đó có thầy cô kính yêu và những người bạn thân thương. Mái trường giống như ngôi nhà chung của học sinh, bởi vậy học sinh cần có trách nhiệm giữ gìn ngôi nhà chung ấy.

Nêu lên những biểu hiện về những việc cần làm đối với ngôi nhà chung:

- Kính trọng, biết ơn thầy cô giáo.

- Yêu thương, chân thành giúp đỡ bạn bè.

- Chấp hành nghiêm túc các nội quy trường lớp.

- Giữ gìn tài sản chung của nhà trường.

Trình bày ý nghĩa của việc làm tròn trách nhiệm đối với mái trường:

- Các em sẽ trưởng thành hơn, trở thành một người có đạo đức, một công dân tốt cho xã hội sau này.

- Thầy cô quý mến và các bạn yêu quý, từ đó các em có được những mối quan hệ tốt và những kỉ niệm đẹp dưới mái trường.

* Phê phán những học sinh chưa làm tròn bổn phân, trách nhiệm của mình đối với trường lớp.

* Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân.

* Tổng kết.

Câu 2:

*Phương pháp:

- Sử dụng các phương thức biểu đạt miêu tả, biểu cảm để tạo lập văn bản tự sự.

*Gợi ý:

Thí sinh tự chọn văn bản đã được đọc trong sách báo viết về tình mẫu tử để kể lại câu chuyện đó. Qua đó bộc lộ những cảm nghĩ của mình về tình mẫu tử thiêng liêng được thể hiện trong truyện.

 -------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 12)

Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Đó là chiếc lá cuối cùng, Giôn-xi nói, “Em cứ tưởng là nhất định trong đêm vừa qua nó đã rụng. Em nghe thấy gió thổi. Hôm nay nó sẽ rụng thôi và cùng lúc đó thì em sẽ chết”. “Em thân yêu, thân yêu!”, Xiu nói, cúi khuôn mặt hốc hác xuống gần gối, “Em hãy nghĩ đến chị, nếu em không còn muốn nghĩ đến mình nữa. Chị sẽ làm gì đây?”.  Nhưng Giôn-xi không trả lời. Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi bí ẩn của mình. Khi những dây ràng buộc cô với tình bạn và với thế gian cứ lơi lỏng dần từng sợi một, ý nghĩ kì quặc ấy hình như càng choán lấy tâm trí cô mạnh mẽ hơn. Ngày hôm đó trôi qua và ngay cả trong ánh hoàng hôn, họ vẫn có thể trông thấy chiếc lá thường xuân đơn độc níu vào cái cuống của nó trên tường. Thế rồi, cùng với màn đêm buông xuống, gió bấc lại ào ào, trong khi mưa vẫn đập mạnh vào cửa sổ và rơi lộp độp xuống đất từ mái hiên thấp kiểu Hà Lan...

(O. Hen-ri, Chiếc lá cuối cùng)

a. Cụm từ in nghiêng trong câu “Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi bí ẩn của mình.” có sử dụng biện pháp tu từ nào? Cụm từ đó có ý nghĩa gì?

b. Xét về cấu tạo, câu in đậm trong đoạn trích trên là câu gì?

c. Kết thúc truyện, Xiu đã nói với Giôn-xi rằng chiếc lá thường xuân cuối cùng ở trên tường là kiệt tác của cụ Bơ-men. Vì sao?

d. Từ đó, em hiểu thế nào về quan điểm nghệ thuật của tác giả?

Câu 2 (3,0 điểm): Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 15 dòng) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của cụ Bơ-men trong tác phẩm “Chiếc lá cuối cùng” của O.Hen-ri

Câu 3 (5,0 điểm): Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn thân khiến em xúc động và nhớ mãi.

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 12

Câu 1

a.

*Phương pháp: Đọc hiểu

*Cách giải:

- Cụm từ in nghiêng chuyến đi xa xôi bí ẩn sử dụng biện pháp ẩn dụ.

- Cụm từ đó ý chỉ về cái chết.

b.

*Phương pháp: Nhớ lại các kiểu câu theo cấu tạo (câu đơn, câu ghép)

*Cách giải:

- Câu in đậm trên thuộc kiểu câu ghép.

c.

*Phương pháp: Nhớ lại các chi tiết của văn bản.

*Cách giải:

- Xiu đã nói với Giôn-xi như thế vì cụ Bơ-men là người đã vẽ ra chiếc lá.

d.

*Phương pháp: Đọc hiểu

*Cách giải:

- Quan điểm của tác giả: nghệ thuật chân chính là nghệ thuật phục vụ cho con người, vì con người mà tồn tại, hướng con người tới những điều cao đẹp.

Câu 2

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết đoạn văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.

+ Đoạn văn đầy đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

- Yêu cầu nội dung:

+ Đoạn văn xoay quanh nội dung: cảm nhận về vẻ đẹp của cụ Bơ-men

- Hướng dẫn cụ thể: 

1. Mở đoạn

Giới thiệu sơ lược về nhân vật và tác phẩm. 

2. Thân đoạn

- Đôi nét về hoàn cảnh, nghề nghiệp cụ Bơ-men: là một họa sĩ già, sống cùng khu trọ với những cô họa sĩ trẻ.

- Con người: nhân hậu, hiền lành, trầm lắng.

- Trong cuộc đời, cụ luôn khao khát vẽ được một kiệt tác để đời nhưng chưa thực hiện được.

- Khi Giôn-xi bệnh, cụ lo lắng như với người thân ruột thịt của mình.

- Cụ đã vẽ chiếc lá cứu sống Giôn-xi, đó là chiếc lá của tình người cao cả.

⇒ Kiệt tác “Chiếc lá cuối cùng” của người họa sĩ già mãi mãi là một tuyệt phẩm để hàng trăm năm sau người đời vẫn còn ca ngợi bởi tinh thần cao thượng, tấm lòng bao dung, yêu thương đồng loại của nó.

3. Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề.

Câu 3.

*Phương pháp: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản tự sự.

+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

- Yêu cầu nội dung:

+ Bài văn xoay quanh nội dung: kể lại kỉ niệm của em với bạn.

- Hướng dẫn cụ thể:

1. Mở bài

- Trong một lần nghỉ hè tôi được ba mẹ cho về quê nội chơi.

- Ở đây tôi làm quen với người bạn mới tên Ái Liên và mọi người thường gọi bạn ấy là Mèo Mun, bạn ấy là con nhà nghèo nhưng rất dễ mến.

2. Thân bài

- Kể lại trường hợp vì sao cả 2 gặp và chơi thân với nhau: Mới về quê nội tôi không quen bạn nào cả. Nhà bạn Ái Liên ở cạnh nhà nội tôi, bạn Ái Liên thấy tôi thường hay ở nhà không đi đâu nên rủ tôi qua nhà bạn ấy chơi.

+ Ngày nào tôi cùng Ái Liên đều đi chơi cùng nhau. Lúc thì chơi ở sân nhà nội, lúc thì rủ nhau đi ra đồng bắt châu chấu hoặc ra đường làng chơi cùng các bạn khác.

+ Chúng tôi thường tự tổ chức những trò chơi như: Kéo xe hoa rụng, Ô ăn quan, Bịt mắt bắt dê... rất là vui.

+ Nhà bạn Ái Liên rất nghèo nên bạn hay tủi thân vì không có đồ chơi.

- Ngày tôi gần xa quê để trở lại thành phố:

+ Ái Liên gọi sang bày trò chơi mới.

+ Hôm đó chúng tôi kéo nhau ra bờ đê chơi, tôi bị té xuống mương nước.

+ Ái Liên nhảy xuống cứu nhưng nó cũng không biết bơi.

- May mắn được chú Ba làm ruộng gần đó cứu hai đứa thoát nạn.

+ Đều sặc nước và được cứu kịp thời.

+ Đêm đó nằm ngủ với Nội, nghe nội kể về hoàn cảnh gia đình bạn Ái Liên tôi thương Ái Liên vô hạn.

3. Kết bài

- Tôi cảm động với tình cảm của bạn ấy dành cho tôi. Tôi mong rằng điều kiện gia đình của bạn sẽ khá hơn để bạn có thể vui vẻ hơn.

- Bây giờ đã vào học lại nhưng tôi và Ái Liên vẫn thường viết thư gửi thăm nhau, kể cho nhau nghe những chuyện ở trường ở lớp.

- Tôi mong tình bạn giữa 2 chúng tôi luôn luôn vui vẻ!

-------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 13)

Câu 1: (3 điểm)

1. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:

( ...) “Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. Từ ngã tư đầu trường học về đến nhà, tôi không còn nhớ mẹ tôi đã hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ tôi những câu gì. Trong phút rạo rực ấy, cái câu nói của cô tôi lại nhắc lại:

- Mày dại quá! Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào bắt mợ mày may vá, sắm sửa cho và bế em bé chứ.

Nhưng bên tai ù ù của tôi, câu nói ấy bị chìm ngay đi, tôi không mảy may nghĩ ngợi gì nữa...

a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Văn bản đó nằm trong tác phẩm nào?  Tác giả là ai? Thuộc thể loại gì? Kể theo ngôi thứ mấy?

b) Đoạn văn trên kể lại sự việc gì?

2. Nguyên nhân sâu xa nào đã tác động đến tâm trạng hồi sinh của Giôn-xi trong truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O.Hen-ri? Tại sao nhà văn kết thúc truyện bằng lời kể của Xiu mà không để cho Giôn-xi phản ứng gì thêm?

Câu 2: (2 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

(…) “Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ... 

(Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp)

a) Xác định các câu ghép trong đoạn văn trên.

b) Phân tích cấu trúc của các câu ghép và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép ấy.

Câu 3: (5 điểm) Nhập vai nhân vật chị Dậu kể lại câu chuyện trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích từ tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố.

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 13

Câu 1:

1.

a) Đoạn văn trích từ văn bản “Trong lòng mẹ”, trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu”, tác giả là Nguyên Hồng, thể loại hồi ký (được viết năm 1938), kể theo ngôi thứ nhất.

b)

- Cảm giác sung sướng hạnh phúc của bé Hồng khi được ở trong vòng tay êm ái của mẹ.

- Những lời cay độc của bà cô đã bị xóa nhòa khi Hồng được nằm trong lòng mẹ

2.

- Nguyên nhân sâu xa tác động tới tâm trạng hồi sinh của Giôn-xi là sự gan góc của chiếc lá thường xuân (cô không biết đấy là chiếc lá được vẽ); nó chống chọi kiên cường với thiên nhiên khắc nghiệt, cố bám lấy cuộc sống còn ngược lại, cô lại yếu đuối, buông xuôi. Hình ảnh chiếc lá cuối cùng không chịu rụng đã thức tỉnh, khơi gợi sự sống trong tâm trí cô.

- Nhà văn kết thúc truyện bằng lời kể của Xiu mà không để cho Giôn-xi phản ứng gì thêm tạo thành một kết thúc mở, đầy bất ngờ; để lại trong lòng người đọc những suy nghĩ sâu sắc và cảm xúc lắng đọng, khiến cho câu chuyện thêm hấp dẫn.

Câu 2:

a) Xác định đúng 4 câu ghép:

- Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

- Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

- Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.

- Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

b) Phân tích được cấu trúc và xác định đúng mối quan hệ giữa các vế trong 4 câu ghép trên là quan hệ điều kiện - kết quả:

- Trời // xanh thẳm, biển//cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

- Trời // rải mây trắng nhạt, biển // mơ màng dịu hơi sương.

- Trời // âm u mây mưa, biển // xám xịt nặng nề.

- Trời // ầm ầm dông gió, biển // đục ngầu, giận dữ

Câu 3:

1. Yêu cầu chung:

- Dạng đề: Văn tự sự.

- Nội dung trọng tâm:Nhập vai chị Dậu kể lại câu chuyện văn bản “Tức nước vỡ bờ”.

- Kỹ năng: 

+ Kể chuyện sáng tạo, ngôi kể thứ nhất (xưng tôi)

+ Ngôn ngữ kể phù hợp với câu chuyện, có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm.

a) Mở bài: Nhân vật tôi (chị Dậu) giới thiệu khái quát câu chuyện và cảm xúc chung khi kể lại chuyện đó.

b) Thân bài

b.1. Giới thiệu về bản thân mình và hoàn cảnh gia đình:

- Chị Dậu tự giới thiệu về mình và hoàn cảnh gia đình mình: đến mùa sưu thuế nhưng không có tiền đóng sưu…

- Anh Dậu bị đánh trói đến ngất xỉu, nhờ hàng xóm cứu giúp vừa tỉnh…

b.2 Diễn biến câu chuyện:

Quá trình tức nước: (các sự việc)

- Bà lão hàng xóm giúp đỡ, nhắc nhở... Chị Dậu nấu cháo chăm sóc cho anh Dậu...

- Bọn cai lệ và người nhà lí trưởng tiến vào, hằm hè, hung hăng đòi nộp sưu... Chị Dậu tha thiết van xin...

- Tên cai lệ vẫn cương quyết đòi bắt trói anh Dậu. Hắn đánh chị Dậu thô bạo và nhảy đến trói anh Dậu...

* Quá trình vỡ bờ: (các sự việc)

- Chị Dậu không nhịn được nữa, phản kháng mạnh mẽ, ấn dúi tên cai lệ ra cửa làm hắn ngả chỏng quèo.....

- Tên người nhà lí trưởng chực đánh, chị Dậu vật nhau với hắn và cuối cùng quật ngã được anh ta...

- Anh Dậu sợ hãi vừa run vừa kêu nhưng chị Dậu bảo sẵn sàng chấp nhận hậu quả...

c) Kết bài: Cảm nghĩ của chị Dậu sau sự việc: căm giận, uất ức bọn gian ác; tủi cực cho hoàn cảnh của mình...

-------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 14)

Câu 1 ( 1.0 điểm)

Em hãy đọc đoạn trích sau và trả lời yêu cầu dưới đây:

... “ Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu  phả ra lúc đó thơm tho lạ thường”.

(Trong lòng mẹ, Nguyên Hồng, Ngữ văn 8, T1, NXB GD Việt Nam, 2011, tr.18)

a. Tìm các từ cùng thuộc một trường từ vựng và gọi tên trường từ vựng đó.

b. Tác dụng của các trường từ vựng đó.

Câu 2 ( 1.0 điểm): Những thay đổi trong nhận thức và hành động của em sau khi học xong các văn bản nhật dụng ở lớp 8.

Câu 3 ( 3.0 điểm):  Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nêu cảm nhận của em về cuộc đời, số phận của lão Hạc, trong đó có sử dụng: các loại dấu câu đã học, một câu ghép, trợ từ, thán từ và trình bày theo cách diễn dịch với câu chủ đề: “Cuộc đời của lão Hạc đầy nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh vô cùng”.

Câu 4 ( 5.0 điểm): Giới thiệu về mái trường em đang học.

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 14

Câu 1:

a.

+ Các từ: “mặt”, “mắt”, “da”, “gò má”, “đùi”, “đầu”, “cánh tay”, “miệng”  cùng một trường chỉ bộ phận cơ thể người.

+ Các từ: “trông nhìn”, “ôm ấp”, “ngồi”, “áp”, “ngả”, “thấy”, “thở”, “nhai” cùng một trường chỉ hoạt động của con người.

+ Các từ: “sung sướng”, “ấm áp” cùng một trường chỉ trạng thái của con người.

b. Tác dụng:

Tác giả sử dụng các từ thuộc các trường từ vựng đó nhằm diễn tả những cảm nhận, hành động và niềm sung sướng, hạnh phúc tột cùng của bé Hồng khi được ngồi trong lòng mẹ và cảm nhận sự ấm áp của tình mẫu tử.

Câu 2: 

- Văn bản: “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”: đã cho em hiểu về tác hại ghê gớm của bao bì ni lông và vai trò của môi trường đối với con người. Từ đó, thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông; tuyên truyền cho người thân và bạn bè nhận thức về tác hại của bao bì ni lông...

- Văn bản: “Ôn dịch, thuốc lá” đã giúp em nhận ra những tác hại cũng như những nguy cơ của thuốc lá đối với người hút và những người xung quanh. Từ đó, khuyên bảo, vận động mọi người tránh xa thuốc lá.

- Văn bản: “Bài toán dân số” giúp em nhận ra nguy cơ của việc bùng nổ dân số và vấn đề dân số đối với tương lai của dân tộc cũng như toàn nhân loại....

Câu 3:

Cuộc đời của lão Hạc đầy nước mắt, nhiều đau khổ và bất hạnh. Khi còn sống thì  lão sống âm thầm, nghèo đói, cô đơn và đến khi lão chết thì lão quằn quại, đau đớn vô cùng đáng thương. Tuy thế, lão Hạc lại có bao phẩm chất tốt đẹp như hiền lành, chất phác, nhân hậu, trong sạch và tự trọng... Lão Hạc là một điển hình về người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ được Nam Cao miêu tả chân thực, với bao trân trọng, xót thương, thấm đượm một tinh thần nhân đạo thống thiết. ( Câu in đậm là câu ghép).

Câu 4: 

1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về ngôi trường: Tên trường, địa điểm......

2. Thân bài:

- Nguồn gốc của ngôi trường, tên trường có từ bao giờ, mang ý nghĩa gì?

- Vị trí:

+ Phong cảnh ngôi trường có gì đặc biệt, gây ấn tượng.

+ Kiến trúc, quy mô, bề thế của ngôi trường: (Số lượng phòng học, phòng chức năng, phòng thực hành, phòng hành chính, số lượng học sinh, số lớp…

- Hoạt động dạy và học như thế nào? Bề dày thành tích trong những năm qua: về hoạt động dạy và học, hoạt động Đội, hoạt động thể dục thể thao, các câu lạc bộ (nếu có)...

- Cảm nhận của em về ngôi trường, thầy cô, bè bạn:

3. Kết bài: Khẳng định vị trí vai trò của mái trường THCS đối với việc học tập của em; là nơi ươm mầm, chắp cánh cho em biến ước mơ thành hiện thực trong tương lai; là sự nghiệp giáo của địa phương nói riêng và ngành giáo dục huyện Triệu Phong nói chung.

-------------------------------------------------------------

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 8

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 1 Văn lớp 8 có đáp án - (Đề số 15)

Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Hãy hiểu những người yêu thương con; tình yêu là món quà đẹp nhất và nhận được chỉ khi đã được cho đi. Hãy thương mến những ai thật lòng yêu quý con; vì chỉ có ít người như thế trong cuộc đời. Rồi hãy đáp trả tình yêu đó gấp mười lần, hãy làm tràn đầy cuộc sống của họ bằng tình yêu xuất phát từ trái tum con, như ánh nắng mặt trời chiếu rọi những góc tối trên trái đất. tình yêu là một hành trình, chứ không phải là một đích đến, hãy đi theo con đường đó mỗi ngày.”

(Trích “Con có biết”, Nhã Nam tuyển chọn)

a) Theo em, người mẹ đã dạy con điều gì? (1.0 điểm)

b) Tìm một trường từ vựng có trong đoạn trích trên? Xác định các từ thuộc trường từ vựng ấy (1.0 điểm)

c) Viết đoạn văn từ (2 - 3) câu nêu hành động cụ thể của em thể hiện sự trân trọng đối với những người yêu thương mình. (1.0 điểm)

Câu 2:(3.0 điểm) Viết bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) bàn về những tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và đời sống con người.

Câu 3: (4.0 điểm) Hằng năm, các em học sinh thường được tham gia nhiều chuyến đi trải nghiệm thực tế do nhà trường tổ chức. Mỗi một chuyến đi luôn để lại những kỉ niệm đẹp khó quên. Hãy kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của em trong chuyến đi thực tế ấy.

(Kể chuyện kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm)

Đáp án đề thi Học kì 1 môn Văn 8 - Đề số 15

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

a.

*Phương pháp: Đọc, tìm ý

*Cách giải:

Người mẹ dạy con:

- Hiểu những người yêu thương con.

- Thương mến người yêu quý con.

- Hãy đáp trả bằng tình yêu của con.

b.

*Phương pháp: Đọc, tìm ý, căn cứ vào kiến thức trường từ vựng

*Cách giải:

Trường từ vựng tình cảm: yêu thương, tình yêu, thương mến.

c.

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

*Gợi ý:

Học sinh viết theo cảm nhận của mình, có thể tham khảo các ý sau:

- Xuất phát từ tình cảm chân thành, không vụ lợi, tính toán

- Sự thấu hiểu, yêu thương, biết ơn

II. LÀM VĂN

Câu 2:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.

+ Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Yêu cầu nội dung: Đoạn văn xoay quanh nội dung: bàn về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và đời sống con người.

- Hướng dẫn cụ thể:

Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tác hại của thuốc lá.

Nêu lên những biểu hiện và thực trạng hút thuốc lá trong xã hội hiện nay

Trình bày những hậu quả nghiêm trọng do việc hút thuốc lá gây ra

+ Là một trong những nguyên nhân dẫn đến các căn bệnh nguy hiểm.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của những người xung quanh.

Nguyên nhân:

- Chất ni-cô-tin có trong thuốc lá là một chất gây nghiện.

- Lạm dụng thuốc lá như một phương pháp để giảm căng thẳng, mệt mỏi và kích thích sự tỉnh táo.

- Tâm lí đua đòi, học theo bạn bè, xem việc hút thuốc là minh chứng trưởng thành của đại đa số thanh thiếu niên học sinh.

* Đề xuất các giải pháp:

- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng hơn nữa về tác hại của thuốc lá.

- Khuyên ngăn những người nghiện thuốc lá từ bỏ thói quen hút thuốc.

* Tổng kết.

Câu 3:

*Phương pháp:

- Sử dụng các phương thức biểu đạt miêu tả, biểu cảm để tạo lập văn bản tự sự.

*Cách giải:

Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn tự sự và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn tự sự để tạo lập văn bản.

+ Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Yêu cầu nội dung: Đoạn văn xoay quanh nội dung: kể về kỉ niệm của em trong chuyến đi thực tế.

- Hướng dẫn cụ thể:

* Mở bài

- Giới thiệu một kỉ niệm đáng nhớ

- Ấn tượng của em về kỉ niệm đó

* Thân bài

- Giới thiệu kỉ niệm:

+ Đây là kỉ niệm buồn hay vui.

+ Xảy ra trong hoàn cảnh, thời gian nào: chuyến trải nghiệm thực tế do nhà trường

tổ chức vào dịp sắp nghỉ hè.

- Miêu tả sơ nét về người mà làm nên kỉ niệm với em: thầy, cô, bạn bè.

+ Hình dáng, tuổi tác.

+ Đặc điểm mà em ấn tượng

+ Tính cách và cách cư xử của người đó

- Diễn biến của câu chuỵên:

+ Nêu mở đầu câu chuyện và diễn biến như thế nào

+ Trình bày đỉnh điểm của câu chuyện

+ Thái độ, tình cảm của nhân vật trong chuyện

- Kết thúc câu chuyện

+ Câu chuyện kết thúc như thế nào.

+ Nêu suy nghĩ và cảm nhận của em qua câu chuyện.

*Kết bài: Câu chuyện là một kỉ niệm đẹp thời cắp sách đến trường. nó đã cho em một bài học qui giá và em sẽ không bao giờ quên kỉ niệm này.

-------------------------------------------------------------

Bài viết liên quan

2448
  Tải tài liệu