Câu hỏi 3 trang 171 Địa Lí lớp 6: Nhiệt độ và độ muối giữa vùng biển nhiệt đới và ôn đới khác nhau như thế nào? Tại sao lại có sự khác nhau đó?
Lời giải:
- Vùng biển nhiệt đới: 25 - 30 độ C, độ muối cao.
- Vùng biển ôn đới: thấp hơn 25 độ C, độ muối thấp.
- Sự khác nhau về nhiệt độ nước biển và độ muối là:
+ Nhiệt độ của lớp nước trên mặt biển và đại dương thay đổi theo vĩ độ. Càng lên vĩ độ cao nhiệt độ càng giảm dần.
+ Độ muối của các biển và đại dương khác nhau do tác động của các yếu tố: nhiệt độ nước biển, đại dương (các dòng hải lưu nóng, lạnh), lượng bay hơi nước, nhiệt độ môi trường không khí, lượng mưa, điều kiện địa hình (vùng biển, đại dương kín hay hở) và số lượng nước sông đổ ra biển, đại dương.
Giải Địa lí 6 trang 173
Câu hỏi trang 173 Địa Lí lớp 6: Quan sát hình 19.3, hãy cho biết các dòng biển nóng và dòng biển lạnh thường xuất phát từ khoảng vĩ độ nào và di chuyển đến khoảng vĩ độ nào?
Lời giải:
- Dòng biển nóng xuất phát từ xích đạo chảy về các cực.
- Dòng biển lạnh chuyển động từ khoảng 40 độ Bắc hoặc Nam chảy về vùng xích đạo.
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập và Vận dụng 1 trang 173 Địa Lí lớp 6: Dựa vào hình 19.1 và bảng 19.1, hãy nêu đặc điểm nổi bật của mỗi đại dương?
Lời giải:
- Thái Bình Dương:
+ Là đại dương lớn nhất, chiếm 49,5% diện tích.
+ Đại dương có đáy sâu nhất thế giới.
- Ấn Độ Dương:
+ Phần lớn diện tích nằm ở bán cầu Nam.
+ Diện tích chiểm 21%.
- Đại Tây Dương:
+ Đại dương lớn thứ hai thế giới.
+ Diện tích chiếm 25,4%.
- Bắc Băng Dương:
+ Đại dương nhỏ nhất và nông thế giới.
+ Diện tích chỉ chiếm 4,1%.
Luyện tập và Vận dụng 2 trang 173 Địa Lí lớp 6: Độ muối của nước biển và đại dương cao hay thấp phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Lời giải:
- Nhiệt độ nước biển, đại dương (các dòng hải lưu nóng, lạnh).
- Lượng bay hơi nước.
- Nhiệt độ môi trường không khí.
- Lượng mưa.
- Điều kiện địa hình (vùng biển, đại dương kín hay hở).
- Số lượng nước sông đổ ra biển, đại dương.
Luyện tập và Vận dụng 3 trang 173 Địa Lí lớp 6: Sưu tầm thông tin (tài liệu, tranh ảnh, video clip,...) về việc con người đã sử dụng thủy triều vào đời sống văn hóa hoặc sản xuất.
Lời giải:
-Thủy triều đóng góp phần lớn làm nên chiến thắng trên sông Bạch Đằng vào năm 938 của Ngô Quyền trước quân Nam Hán và năm 1288 của nhà Trần trước quân Nguyên-Mông.
- Hiện nay, thủy triều còn phục vụ cho công nghiệp (như sản xuất điện), ngư nghiệp, như trong đánh bắt hải sản, và khoa học, như nghiên cứu thủy văn.