Dựa vào bảng 10.2, hãy lựa chọn và trình bày về chế độ nước của một trong các con sông dưới đây
Trả lời Luyện tập 1 trang 41 Địa Lí 10 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa lí lớp 10 Cánh diều
Giải Địa lí lớp 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa
Luyện tập 1 trang 41 Địa Lí 10: Dựa vào bảng 10.2, hãy lựa chọn và trình bày về chế độ nước của một trong các con sông dưới đây.
Bảng 10.2. Lưu lượng dòng chảy tháng trung bình nhiều năm tại một số trạm thuỷ văn trên các sông ở nước ta (Đơn vị: m3/s)
Tháng Trạm |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Hà Nội trên sông Hồng (21001’B, 105050’Đ) |
1023 |
906 |
854 |
1005 |
1578 |
3469 |
5891 |
6245 |
4399 |
2909 |
2024 |
1285 |
Yên Thượng trên sông Cả (18041’B, 105023’Đ) |
215 |
169 |
150 |
147 |
275 |
419 |
560 |
918 |
1358 |
1119 |
561 |
295 |
Tà Lài trên sông Đồng Nai (11022’B, 107022’Đ) |
96 |
59 |
48 |
71 |
136 |
317 |
522 |
826 |
867 |
730 |
395 |
200 |
Trả lời:
(*) Trình bày chế độ nước của sông Hồng
+ Lưu lượng nước trung bình năm là: 2632,3m3/s. Như vậy, mùa lũ là các tháng có lưu lượng vượt mức lưu lượng trung bình, còn mùa cạn có lưu lượng dưới trung bình.
+ Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, kéo dài 5 tháng. Tổng lưu lượng mùa lũ khoảng 24491 m3/s, chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm. Lưu lượng tháng cao nhất gấp 7,3 lần tháng thấp nhất.
+ Mùa cạn có 7 tháng tính từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Lưu lượng mùa cạn chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm.
=> Như vậy chế độ nước sông Hồng thay đổi theo mùa với một mùa lũ và một mùa cạn tương ứng với mùa mưa (mùa hạ) và mùa khô (mùa đông) của khí hậu.