Hà Quốc Bảo Huy
Sắt đoàn
70
14
Câu trả lời của bạn: 17:57 20/12/2023
Rtđ = Rđ + R = 2 + 18 = 20 ôm
=> I = 12/ 20 = 0,6 A
Ud = Rđ . I = 2.0,6 = 1,2 V
U(R) = = 18.0,6 = 10,8 V
b, A = I^2. R . t = (0,6)^2 . 20 .(20.60) = 1207,2
Câu trả lời của bạn: 19:29 10/12/2023
tiểu thuyết "Lão Hạc" của Nam Cao là một tác phẩm văn học nổi tiếng, trong đó đoạn trích "Lang rận" được coi là một phần quan trọng trong việc phân tích nét nghệ thuật tự sự của tác giả.
Trong đoạn trích "Lang rận", Nam Cao đã tái hiện một cách chân thực và sắc sảo cuộc sống của người dân nông thôn, qua câu chuyện về một ông lão nghèo khổ tên Lão Hạc. Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ sinh động, hình ảnh chi tiết và diễn đạt tâm trạng sâu sắc để tạo nên một bức tranh sống động về cuộc sống và tâm lý của nhân vật chính.
Một trong những nét nghệ thuật tự sự đáng chú ý của Nam Cao trong đoạn trích này là khả năng miêu tả tinh tế và chân thực. Tác giả đã sử dụng các chi tiết nhỏ nhặt, ví dụ như việc miêu tả những con lang rận trên da của Lão Hạc, để tạo ra một hình ảnh sống động và gợi lên sự đau đớn và khổ đau của nhân vật. Đồng thời, Nam Cao cũng đã sử dụng các hình ảnh tự nhiên và môi trường xung quanh để tạo ra một không gian sống chân thực, giúp người đọc hiểu rõ hơn về hoàn cảnh và điều kiện sống của nhân vật.
Ngoài ra, Nam Cao còn sử dụng kỹ thuật miêu tả tâm lý để phản ánh tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật chính. Qua việc miêu tả những suy nghĩ và cảm xúc của Lão Hạc khi bị lang rận cắn, tác giả đã thành công trong việc tái hiện tâm lý của một người nghèo khó, sống trong cảnh đói khát và khốn khó. Nhờ đó, người đọc có thể đồng cảm và hiểu rõ hơn về cuộc sống và tâm lý của nhân vật.
Cuối cùng, nét nghệ thuật tự sự của Nam Cao qua đoạn trích "Lang rận" còn được thể hiện qua cách xây dựng câu chuyện và sự phát triển của nhân vật chính. Tác giả đã tạo ra một câu chuyện đầy cảm xúc và lôi cuốn, từ việc miêu tả cuộc sống khó khăn của Lão Hạc cho đến sự thay đổi trong tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật. Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về con người và cuộc sống của người dân nông thôn.
Tóm lại, qua đoạn trích "Lang rận", Nam Cao đã thành công trong việc phân tích nét nghệ thuật tự sự của mình. Tác giả đã sử dụng các kỹ thuật miêu tả tinh tế, tái hiện tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật, cùng với việc xây dựng câu chuyện và phát triển nhân vật để tạo ra một t
1
Câu trả lời của bạn: 19:27 10/12/2023
a) Phương trình phản ứng giữa nhôm (Al) và CuSO4 là:
2Al + 3CuSO4 -> Al2(SO4)3 + 3Cu
Trong đó, Al2(SO4)3 là sunfat nhôm và Cu là đồng.
b) Để tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4, ta cần biết số mol của nhôm đã phản ứng. Khối lượng nhôm (m) được cân là 1,38 g.
Sử dụng khối lượng mol của nhôm (MAl) là 26,98 g/mol, số mol nhôm (nAl) được tính bằng:
nAl = m / MAl
= 1,38 g / 26,98 g/mol
≈ 0,051 mol
Theo phương trình phản ứng, 2 mol nhôm tác dụng với 3 mol CuSO4. Vì vậy, số mol CuSO4 (nCuSO4) có thể tính bằng:
nCuSO4 = (3/2) x nAl
= (3/2) x 0,051 mol
≈ 0,077 mol
Để tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4, ta chia số mol CuSO4 cho thể tích dung dịch (V) theo đơn vị lít:
cCuSO4 = nCuSO4 / V
= 0,077 mol / 0,4 l
= 0,1925 mol/l
Vậy, nồng độ mol của dung dịch CuSO4 là khoảng 0,1925 mol/l.
Câu trả lời của bạn: 19:25 10/12/2023
a) Phương trình phản ứng giữa nhôm (Al) và CuSO4 là:
2Al + 3CuSO4 -> Al2(SO4)3 + 3Cu
Trong đó, Al2(SO4)3 là sunfat nhôm và Cu là đồng.
b) Để tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4, ta cần biết số mol của nhôm đã phản ứng. Khối lượng nhôm (m) được cân là 1,38 g.
Sử dụng khối lượng mol của nhôm (MAl) là 26,98 g/mol, số mol nhôm (nAl) được tính bằng:
nAl = m / MAl
= 1,38 g / 26,98 g/mol
≈ 0,051 mol
Theo phương trình phản ứng, 2 mol nhôm tác dụng với 3 mol CuSO4. Vì vậy, số mol CuSO4 (nCuSO4) có thể tính bằng:
nCuSO4 = (3/2) x nAl
= (3/2) x 0,051 mol
≈ 0,077 mol
Để tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4, ta chia số mol CuSO4 cho thể tích dung dịch (V) theo đơn vị lít:
cCuSO4 = nCuSO4 / V
= 0,077 mol / 0,4 l
= 0,1925 mol/l
Vậy, nồng độ mol của dung dịch CuSO4 là khoảng 0,1925 mol/l.
Câu trả lời của bạn: 19:24 10/12/2023
Để tìm công thức cấu tạo của các este X và Y, ta cần xác định số mol CO2 và H2O được tạo ra từ phản ứng cháy hoàn toàn hỗn hợp este.
Tính số mol CO2:
Theo quy tắc Avogadro, 1 mol CO2 chiếm thể tích 22,4 lít ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc). Vậy, số mol CO2 (nCO2) được tính bằng:
nCO2 = 5,376 l / 22,4 l/mol
≈ 0,24 mol
Tính số mol H2O:
Theo quy tắc Avogadro, 1 mol H2O chiếm thể tích 22,4 lít ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc). Vậy, số mol H2O (nH2O) được tính bằng:
nH2O = 4,32 g / (18 g/mol)
≈ 0,24 mol
Do hỗn hợp X và Y là đồng đẳng kế tiếp, nên số mol CO2 và H2O tạo ra từ mỗi este đều bằng nhau.
Tính khối lượng mỗi este:
Khối lượng mỗi este (mX và mY) được tính bằng:
mX = mY = (6,56 g - 4,32 g) / 2
= 1,12 g
Tìm công thức cấu tạo của X và Y:
Để xác định công thức cấu tạo của X và Y, ta cần biết khối lượng riêng của từng este. Tuy nhiên, trong đề bài không cung cấp thông tin về khối lượng riêng, do đó không thể xác định được công thức cấu tạo của X và Y.
19:39
Câu trả lời của bạn: 19:22 10/12/2023
a) Khi đưa kim loại Cu vào dung dịch H2SO4 (đặc), xảy ra phản ứng oxi-hoá khử. Phương trình hóa học cho phản ứng này là:
Cu + H2SO4 -> CuSO4 + H2↑
Trong đó, CuSO4 là muối đồng(II) sunfat và H2 là khí hiđro thoát ra.
b) Khi đun nóng Cu(OH)2 trên ngọn lửa đèn, xảy ra quá trình phân hủy nhiệt của Cu(OH)2 thành CuO và H2O. Phương trình hóa học cho phản ứng này là:
2Cu(OH)2 -> 2CuO + 2H2O
Trong đó, CuO là oxit đồng(II) và H2O là nước
Câu trả lời của bạn: 19:19 10/12/2023
a) Phương trình hóa học cho phản ứng giữa Mg và HCl là:
Mg + 2HCl -> MgCl2 + H2
b) Để tính khối lượng Mg (m), ta cần biết số mol H2 được tạo ra. Với điều kiện ở 25°C và 1 bar, 1 mol khí có thể chiếm 22,4 lít. Vì vậy, số mol H2 (n) được tính bằng:
n = 4,958 l / 22,4 l/mol
≈ 0,221 mol
Theo phương trình hóa học, 1 mol Mg tác dụng với 1 mol H2 để tạo thành 1 mol MgCl2. Vì vậy, số mol Mg (n') cần để tạo ra 0,221 mol H2 là:
n' = 0,221 mol
Khối lượng Mg (m) được tính bằng:
m = n' x khối lượng riêng Mg
= 0,221 mol x 24,3 g/mol
≈ 5,37 g
Vậy khối lượng Mg là khoảng 5,37 g.
Câu trả lời của bạn: 19:16 10/12/2023
Số mol HCl = khối lượng HCl / khối lượng riêng HCl
= 200g x (7,3/100) / 36,5g/mol
= 0,41 mol
Tiếp theo, ta cần xác định chất bị giới hạn trong phản ứng. Ta biết rằng 1 mol Al tác dụng với 3 mol HCl để tạo thành 1 mol AlCl3 và 1 mol H2. Vì vậy, số mol Al cần để tạo ra 0,41 mol H2 là:
Số mol Al = 0,41 mol H2 x (1 mol Al / 1 mol H2)
= 0,41 mol
Hiệu suất phản ứng được tính bằng tỷ số giữa số mol Al thực tế và số mol Al理论:
Hiệu suất phản ứng = (số mol Al thực tế / số mol Al理论) x 100%
= (0,41 mol / 0,41 mol) x 100%
= 100%
Vậy hiệu suất phản ứng là 100%.
b) Để tính khối lượng AlCl3 tạo thành, ta sử dụng quy tắc chuyển đổi số mol thành khối lượng:
Khối lượng AlCl3 = số mol AlCl3 x khối lượng riêng AlCl3
= 0,41 mol x (27 + 3 x 35,5) g/mol
= 43,6 g
Vậy khối lượng AlCl3 tạo thành là 43,6g.
Câu trả lời của bạn: 19:14 10/12/2023
Áp suất của nước tác dụng lên đáy bể là:
p=d.h=10000.1,5=15000(Pa)�=�.ℎ=10000.1,5=15000(��)
Áp suất của nước tác dụng lên điểm A là:
pA=d.h=10000.(1,5−0,8)=7000(Pa)
Câu trả lời của bạn: 19:11 10/12/2023
Số lớn nhất có 33 chữ số là 999.999.
Hiệu mới là ::
999+125−52=1072999+125-52=1072
Đáp số :1072.:1072.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 19:10 10/12/2023
Số học sinh nam ttrong lớp là:
30−12=18(họcsinh)30-12=18(ℎọ�sinh)
Số phần trăm học sinh nam so với cả lớp là:
18×100:30=60%18×100:30=60%
Đáp số:60%
Câu trả lời của bạn: 18:16 22/11/2023
Trong bài "Việt Nam quê hương ta", khổ thơ thứ nhất và thứ ba được tác giả sử dụng biện pháp tu từ.
Biện pháp tu từ là một biện pháp âm điệu trong thơ ca, trong đó các từ có cùng âm cuối hoặc âm đầu. Tác dụng của biện pháp này là tạo ra một sự nhất quán và lưu loát trong âm điệu của bài thơ, giúp tăng tính nhớ và thu hút người đọc.