Tường Vy Phan
Sắt đoàn
15
3
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:01 19/03/2024
a. Hàm số y = (x - 2)³ + 4:
Đạo hàm của hàm số: y' = 3(x - 2)²
Điểm cực trị: Không có điểm cực trị vì đạo hàm không có nghiệm.
Điểm uốn: Điểm uốn là điểm mà đạo hàm thay đổi dấu. Ta thấy rằng đạo hàm luôn dương, vì vậy không có điểm uốn.
Đồng biến: Hàm số đồng biến trên khoảng (-∞, ∞) vì đạo hàm luôn dương.
Nghịch biến: Hàm số không nghịch biến.
b. Hàm số y = -x³ + 3x² - 3x + 2:
Đạo hàm của hàm số: y' = -3x² + 6x - 3
Điểm cực trị: Tìm nghiệm của đạo hàm để xác định điểm cực trị: y' = 0
-3x² + 6x - 3 = 0
x² - 2x + 1 = 0
(x - 1)² = 0
x = 1 (có nghiệm kép)
Điểm uốn: Điểm uốn là điểm mà đạo hàm thay đổi dấu. Ta thấy rằng đạo hàm có dạng parabol, vì vậy điểm uốn là điểm xác định bởi x = 1.
Đồng biến: Hàm số đồng biến trên khoảng (-∞, 1) và (1, ∞) vì đạo hàm âm hoặc dương tương ứng trên các khoảng này.
Nghịch biến: Hàm số nghịch biến trên khoảng (1, ∞) vì đạo hàm âm trên khoảng này.
Vote 5🌟 nhaa
Câu trả lời của bạn: 19:59 19/03/2024
a. Máy biến áp được dùng để tăng thế:
Tên của mỗi cuộn dây: Cuộn dây với 50 vòng là cuộn sơ cấp (đầu vào) và cuộn dây với 1000 vòng là cuộn thứ cấp (đầu ra).
Tỷ số vòng giữa cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp: N = 1000 / 50 = 20
Khi đặt hiệu điện thế xc vào hai đầu cuộn sơ cấp là 220 V, ta có:
V1 / V2 = N
220 / V2 = 20
V2 = 220 / 20 = 11 V
Do đó, hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp là 11 V.
b. Máy biến áp thực tế là máy giảm thế:
Hiệu điện thế đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp vẫn là 220 V.
Tỷ số vòng giữa cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp vẫn là N = 1000 / 50 = 20
Khi máy biến áp là máy giảm thế, hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp sẽ là:
V1 / V2 = N
220 / V2 = 20
V2 = 220 / 20 = 11 V
Vậy, hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp khi máy biến áp là máy giảm thế cũng là 11 V.
Vote 5🌟 nhaa
Câu trả lời của bạn: 19:58 19/03/2024
Máy biến áp (hay máy biến thế) là một thiết bị quan trọng trong hệ thống điện, có công dụng và nguyên lý làm việc như sau:
Công dụng của máy biến áp:
Chuyển đổi điện áp: Máy biến áp được sử dụng để chuyển đổi điện áp từ mức đầu vào sang mức đầu ra khác nhau mà không làm thay đổi tần số của dòng điện.
Điều chỉnh điện áp: Máy biến áp có thể điều chỉnh điện áp đầu ra để đảm bảo rằng các thiết bị điện khác nhau nhận được điện áp phù hợp.
Cách ly điện: Máy biến áp cũng được sử dụng để cách ly điện giữa các mạch điện khác nhau, giúp bảo vệ an toàn cho hệ thống điện.
Nguyên lý làm việc của máy biến áp:
Máy biến áp hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ: Khi dòng điện chạy qua cuộn dây của máy biến áp, nó tạo ra một lực từ tương ứng, gây ra hiện tượng cảm ứng điện từ. Điều này dẫn đến việc chuyển đổi điện áp từ mức đầu vào sang mức đầu ra.
Máy biến áp bao gồm hai cuộn dây riêng biệt: Cuộn dây đầu vào (cuộn cấp) và cuộn dây đầu ra (cuộn thu). Sự kết hợp giữa số vòng dây của hai cuộn này xác định tỷ lệ chuyển đổi điện áp.
Nhờ vào công dụng và nguyên lý làm việc của máy biến áp mà chúng ta có thể điều chỉnh và chuyển đổi điện áp một cách hiệu quả trong hệ thống điện.
Vote 5🌟 nhaa
Câu trả lời của bạn: 19:55 19/03/2024
Câu 1.1: Lực nào có tác dụng như lực ma sát, ngược hướng chuyển động?
Đáp án: A. Lực cản
Câu 1.2: Lực nào có tác dụng như lực phát động, giúp vật chuyển động dễ dàng hơn?
Đáp án: B. Lực nâng
Câu 1.3: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào chịu lực cản lớn nhất?
Đáp án: D. Chiếc máy bay đang bay trên bầu trời.
Câu 1.4: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào chịu lực cản bé nhất?
Đáp án: A. Quả dừa rơi từ trên cây xuống.
Câu 2.1: Chuồn chuồn có thể bay lượn trong không trung, Chúng không bị rơi xuống đất là do
Đáp án: D. Fn < P
Câu 2.2: Các lực tác dụng lên một khí cầu đang lơ lửng trong không khí gồm lực…
Đáp án: D. P, F, Fc
Câu 2.3: Hình bên biểu diễn các vectơ lực tác dụng lên một máy bay đang bay ngang ở độ cao ổn định với tốc độ không đổi. Nếu khối lượng tổng cộng của máy bay là 500 tấn thì lực nâng có độ lớn bao nhiêu?
Đáp án: B. 5000 N
Vote 5🌟 nhaa
Câu trả lời của bạn: 19:53 19/03/2024
a) Tính cơ năng tại vị trí thả:
Cơ năng tại vị trí thả bằng năng lượng tiềm năng mà vật có ở vị trí đó.
Cơ năng tiềm năng (PE) = khối lượng * gia tốc trọng trường * độ cao
PE = 0.1 kg * 10 m/s^2 * 40 m = 40 J
b) Tính vận tốc của vật khi chạm đất:
Ta sử dụng công thức vận tốc cuối của vật rơi tự do từ độ cao h = 40m:
v = sqrt(2gh)
v = sqrt(21040) = sqrt(800) = 28.28 m/s
c) Vận tốc của vật khi thế năng gấp đôi động năng:
Khi thế năng gấp đôi động năng, ta có: PE = 2 * KE
0.1 * 10 * h = 0.5 * 0.1 * v^2
h = 0.5 * v^2 / 10
h = v^2 / 20
d) Độ cao của vật khi động năng bằng nửa thế năng:
Khi động năng bằng nửa thế năng, ta có: KE = 0.5 * PE
0.5 * 0.1 * v^2 = 0.1 * 10 * h
v^2 = 200h
h = v^2 / 200
Vote 5🌟 nhaa
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 19:49 19/03/2024
Câu trả lời của bạn: 19:43 18/10/2023
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- HS bước đầu biết viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học ( bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường Luật)
Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành văn bản viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học ( bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường Luật).
- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối với viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học ( bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường Luật)
Phẩm chất:
- Nghiêm túc trong học tập.
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ
Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS đọc phần đầu trong SGK và trả lời câu hỏi: Trong chương trình đã học vừa qua em ấn tượng với bài thơ Đường luật nào nhất? Vì sao em lại ấn tượng với tác phẩm ấy?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập để trình bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV gợi ý:Một số bài thơ đường luật em đã học thì em ấn tượng với bài thơ Thu điếu của tác giả Nguyễn Khuyến.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học không chỉ đơn giản là phân tích nội dung mà hơn hết còn phân tích cả những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. Đặc biệt với các tác phẩm thơ tứ tuyệt đường luật và thất ngôn bát cú thì còn cần phân tích về niêm luật, bằng trắc… Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cách triển khai viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học ( bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường Luật)
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học ( bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường Luật)
Mục tiêu: Nắm được yêu cầu khi viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học ( bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường Luật)
Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
Sản phẩm học tập: HS trả lời các yêu cầu khi bài văn phân tích một tác phẩm văn học ( bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường Luật)
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS
- GV yêu cầu HS dựa vào nội dung SHS cùng kiến thức đã chuẩn bị trước đó trả lời câu hỏi: Theo em, một bài văn phân tích một tác phẩm văn học ( bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường Luật)cần đảm bảo các yêu cầu gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe câu hỏi, thảo luận nhóm và hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng.
1. Yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học ( bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường Luật).
- Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ (nhan đề, đề tài, thể thơ…) nêu ý kiến chung của người viết về bài thơ.
- Phân tích được nội dung cơ bản của bài thơ ( đặc điểm của hình tượng thiên nhiên, con người; tâm trạng của nhà thơ), khái quát chủ đề bài thơ.
- Phân tích được một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật ( một số yếu tố thi luật của thể thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật; nghệ thuật tả cảnh, tả tình; nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ (từ ngữ, biện pháp tu từ…).
- Khẳng định được vị trí, ý nghĩa của bài thơ.
Hoạt động 2: Đọc và phân tích bài viết tham khảo
Mục tiêu: HS phân tích được bài viết và nắm được những điều cần lưu ý khi viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học ( bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường Luật)
Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
Sản phẩm học tập: HS phân tích bài viết tham khảo.
Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS đọc bài viết tham khảo: Phân tích bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.
- GV yêu cầu HS vừa đọc văn bản, vừa đối chiếu với nội dung trong các thẻ chỉ dẫn, ghi chép vắn tắt những thông tin cần thiết.
- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời:
+ Bài viết đã giới thiệu những gì về bài thơ Thương vợ trong đoạn văn mở đầu?
+ Bài viết đã phân tích những nội dung nào trong bài thơ Thương vợ?( Hình tượng người vợ được khắc họa với những đặc điểm gì? Bài thơ thể hiện những cảm xúc, tâm trạng nào của tác giả?)
+ Bài viết đã chỉ ra những nét đặc sắc nghệ thuật gì ở bài thơ Thương vợ? ( thể thơ, đề tài, thi liệu, ngôn ngữ, bút pháp trữ tình hòa quyện cùng bút pháp trào phúng).
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm, trao đổi theo những câu hỏi GV gợi ý.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trình bày phần chuẩn bị.
- Các nhóm khác nhận xét, đánh giá, bổ sung, đi đến thống nhất.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è ghi lên bảng.
1. Phân tích văn bản tham khảo
- Bài viết đã giới thiệu về tác giả, về thông tin chung của bài thơ như: thể thơ, ngôn ngữ, cũng như niêm luật của bài thơ.
- Hình ảnh người vợ được khắc họa với đặc điểm: lam lũ, tảo tần một mình lo toan gánh vác việc gia đình không hề than vãn. Đồng thời đó là sự ca ngợi, trân trọng ông dành cho vợ mình cũng như biết bao nhiêu người phụ nữ thầm lặng tảo tần giàu đức hi sinh.
- Giá trị nghệ thuật đặc sắc về nội dung nghệ thuật của bài thơ là: sự hòa điệu phối thanh điệu, kết cấu chặt chẽ, cô đọng, hàm súc…. Ngôn ngữ thơ giản dị gần gũi…
Hoạt động 3: Thực hành viết theo các bước
Mục tiêu: Nắm được các kĩ năng viết văn phân tích một tác phẩm văn học ( bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt đường luật)
Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài học.
Sản phẩm học tập: HS áp dụng các yêu cầu để viết bài.
Tổ chức thực hiện:
Câu trả lời của bạn: 19:41 18/10/2023
- Gập sợi dây làm đôi sao cho hai đầu đoạn dây trùng với nhau.
Từ đó ta xác định được trung điểm của sợi dây ban đầu.
- Cắt đoạn dây ở vị trí trung điểm ta được hai đoạn dây dài 10 cm.
- Tiếp tục lấy đoạn dây dài 10 cm gập làm đôi sao cho hai đầu dây trùng với nhau để xác định trung điểm của sợi dây.
- Cắt đoạn dây ở vị trí trung điểm ta được 2 đoạn dây dài 5 cm.
Câu trả lời của bạn: 19:40 18/10/2023
250kg=0,25 tấn
150 tấn=150000kg
235kg=235000g
1050g=1,05kg
260g=0,26kg
105 tấn=105000kg
Câu trả lời của bạn: 19:36 18/10/2023
- Khái niệm hô hấp ở thực vật: Hô hấp ở thực vật là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp, phổ biến là carbohydrate thành các chất đơn giản, đồng thời, tạo ra ATP và nhiệt năng.
- Phân tích vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật:
+ Năng lượng (dưới dạng ATP) sinh ra từ hô hấp được sử dụng cho hầu hết các hoạt động sống của cây như tổng hợp và vận chuyển các chất, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng,…
+ Nhiệt năng được giải phóng ra trong hô hấp giúp duy trì nhiệt độ cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống trong cơ thể thực vật diễn ra một cách bình thường.
+ Các sản phẩm trung gian được tạo ra từ quá trình hô hấp ở thực vật (đường 3 carbon, pyruvate,…) là nguyên liệu để tổng hợp nên các hợp chất hữu cơ trong cơ thể như protein, acid béo,…