
TOP 1 VN3
Vàng đoàn
825
165
Câu trả lời của bạn: 08:12 06/12/2021
aeyh
Câu trả lời của bạn: 08:04 06/12/2021
ả sử hình chóp có n cạnh bên. Khi đó, số đỉnh là n + 1 , số cạnh là 2n.
Theo đề bài, ta có: n + 1 +2n = 13 ⇔ 3n = 12 ⇔ n = 4
Số cạnh của đa giác đáy là 4.
Câu trả lời của bạn: 08:03 06/12/2021
Đêm nay Bác không ngủ của nhà thơ Minh Huệ là bài thơ rất hay viết về Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu. Bài cảm nhận về bài thơ Đêm nay Bác không ngủ này sẽ giúp các em học sinh cảm nhận một cách sâu sắc về bài thơ, đồng thời tìm ra được những ý tưởng mới cho bài viết của mình.
Câu trả lời của bạn: 07:58 06/12/2021
- Thực hiện được các thao tác của 1 trong 3 quy trình rang hấp luộc các loại hạt đậu.
- Biết giữ vệ sinh, tính cẩn thận chính xác khi làm các thao tác : nhóm lửa, rang, hấp, kiểm tra trạng thái hạt, màu sắc, mùi vị phải bảo đảm an toàn tuyệt đối
Câu trả lời của bạn: 07:58 06/12/2021
1:
Chuẩn bị của nghĩa quân
- Rút khỏi Thăng Long
- Lập phòng tuyến Tâm Điệp - Biện Sơn
2:
- Không phải do hèn nhát, sợ giặc. Đây là 1 kế hoạch sáng suốt và chu đáo;
+ Bảo toàn lực lượng (quân Thanh quá đông, hung hăng, quân ta chỉ có vài vạn)
+ Làm kiêu lòng địch
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:57 06/12/2021
Tìm GTLN của biểu thức:
D=x²–3xy+2y²–1
E=x²+4xy+5y²+10x–22y–5
Câu trả lời của bạn: 07:56 06/12/2021
4,3,2,1
Câu trả lời của bạn: 07:55 06/12/2021
D:tournament
Câu trả lời của bạn: 07:55 06/12/2021
60m= 6000cm
100m = 10000cm
Chiều dài trên bản đồ : 10000÷ 2000= 5cm
Chiều rộng trên bản đồ: 6000 ÷ 2000= 3cm
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:38 06/12/2021
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.[1]
Trong cuộc sống hằng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh... Các "trung tâm văn hóa" có ở khắp nơi chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thông thường khác: văn hóa là cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri thức được tiếp nhận... Vì thế chúng ta nói một người nào đó là văn hóa cao, có văn hóa hoặc văn hóa thấp, vô văn hóa. Trong nhân loại học và xã hội học, khái niệm văn hóa được đề cập đến theo một nghĩa rộng nhất. Văn hóa bao gồm tất cả mọi thứ vốn là một bộ phận trong đời sống con người [2]. Văn hóa không chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà bao gồm cả vật chất.
Văn hóa liên kết với sự tiến hóa sinh học của loài người và nó là sản phẩm của người thông minh (Homo sapiens). Trong quá trình phát triển, tác động sinh học hay bản năng dần dần giảm bớt khi loài người đạt được trí thông minh để định dạng môi trường tự nhiên cho chính mình. Đến lúc này, bản tính con người không không còn mang tính bản năng mà là văn hóa. Khả năng sáng tạo của con người trong việc định hình thế giới hơn hẳn bất kỳ loài động vật nào khác và chỉ có con người dựa vào văn hóa hơn là bản năng để đảm bảo cho sự sống còn của chủng loài mình. Con người có khả năng hình thành văn hóa và với tư cách là thành viên của một xã hội, con người tiếp thu văn hóa, bảo tồn nó đồng thời truyền đạt nó từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc cùng có chung một văn hóa giúp xác định nhóm người hay xã hội mà các cá thể là thành viên.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:37 06/12/2021
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.[1]
Trong cuộc sống hằng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh... Các "trung tâm văn hóa" có ở khắp nơi chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thông thường khác: văn hóa là cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri thức được tiếp nhận... Vì thế chúng ta nói một người nào đó là văn hóa cao, có văn hóa hoặc văn hóa thấp, vô văn hóa. Trong nhân loại học và xã hội học, khái niệm văn hóa được đề cập đến theo một nghĩa rộng nhất. Văn hóa bao gồm tất cả mọi thứ vốn là một bộ phận trong đời sống con người [2]. Văn hóa không chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà bao gồm cả vật chất.
Văn hóa liên kết với sự tiến hóa sinh học của loài người và nó là sản phẩm của người thông minh (Homo sapiens). Trong quá trình phát triển, tác động sinh học hay bản năng dần dần giảm bớt khi loài người đạt được trí thông minh để định dạng môi trường tự nhiên cho chính mình. Đến lúc này, bản tính con người không không còn mang tính bản năng mà là văn hóa. Khả năng sáng tạo của con người trong việc định hình thế giới hơn hẳn bất kỳ loài động vật nào khác và chỉ có con người dựa vào văn hóa hơn là bản năng để đảm bảo cho sự sống còn của chủng loài mình. Con người có khả năng hình thành văn hóa và với tư cách là thành viên của một xã hội, con người tiếp thu văn hóa, bảo tồn nó đồng thời truyền đạt nó từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc cùng có chung một văn hóa giúp xác định nhóm người hay xã hội mà các cá thể là thành viên.
Câu trả lời của bạn: 07:36 06/12/2021
Nguyên nhân chính dẫn đến sự liên kết, hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông là nhu cầu trị thủy và xây dựng công trình thủy lợi.
Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông (khoảng thiên niên kỷ VI-III TCN)
- Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo nên giai cấp và nhà nước ra đời:
+ Thiên niên kỷ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống tập trung theo từng công xã, sau này do nhu cầu làm thủy lợi, công xã hợp lại thành Liên minh công xã (Nôm). Khoảng 3200 năm TCN nhà nước Ai cập thống nhất trên cơ sở tập hợp các “Nôm” được thành lập.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:34 06/12/2021
a) MC+ MA= MB + MD
▲MCA=>vtMC+vtMA=2vtMO
▲MBD=>vtMB+vtMD=2vtMO
=> vtMC+vtMA=vtMB+vtMD
b) MC - MD = AB
▲MCD=>vtMC-vtMD=vtMC+vt DM=vtDC
AB//=DC=> vtDC=vt AB
=>vtMC -vt MD =vt AB
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:33 06/12/2021
i, lưu giữ hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải
A. Kho bãi
1. Số lượng kho có tại 31/12/2014 Kho
2. Tổng diện tích kho dùng cho kinh doanh có tại 31/12/2014 m2
3. Doanh thu thuần dịch vụ kho bãi Tr.đ
B. Doanh thu thuần dịch vụ hỗ trợ cho vận tải khác Tr.đ
IV. Hoạt động bốc xếp
1. Đường sắt Xe nâng
2. Đường bộ Xe nâng
3. Cảng biển Cần cẩu
4. Cảng sông Cần cẩu
5. Cảng hàng không Xe nâng
Ghi chú: (*) Đơn vị tính đối với đường sắt và đường bộ là "1000T"
V. Hoạt động bưu chính, chuyển phát
1. Dịch vụ bưu chính
2. Dịch vụ chuyển phát
II. Sản lượng
1. Bưu phẩm
2. Bưu kiện
3. Số thư chuyển tiền, điện chuyển tiền
4. Tổng số báo chí phát hành qua bưu điện
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Tổng số
Chia ra
Kho ngoại
quan
Kho đông
lạnh Kho khác
x x x
A B 1 2 3 4
Ngành đường
Doanh thu
thuần
Hàng hóa bốc xếp thông qua (*) Phương tiện bốc xếp
có tại 31/12/2014
Tổng số
hàng bốc xếp
Bốc xếp
hàng xuất khẩu
Bốc xếp
hàng nhập
khẩu
Bốc xếp
hàng nội địa
Loại
phương
tiện
Số lượng
Tổng
công
suất
(Triệu đồng) (1000TTQ) (1000TTQ) (1000TTQ) (1000TTQ) (Chiếc) (Tấn)
6 7 8
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Tổng số
Chia ra
Đi trong nước Đi quốc tế Quốc tế đến
A 1 2 3 4 5
I. Doanh thu Triệu đồng
A B 1 2 3 4
"
"
Kg
Kg
1000 phiếu
1000 tờ, cuốn
3
Phiếu số 1A.5/ĐTDN-VTKB
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI, KHO BÃI, BƯU CHÍNH, CHUYỂN PHÁT
Phương pháp tính và ghi biểu:
Căn cứ hoạt động vận tải, kho bãi, bưu chính, chuyển phát của doanh nghiệp để ghi số liệu vào
mục, dòng tương ứng. Trên một dòng các chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau, khi đã xuất hiện số liệu
ở một dòng nào đó thì cần điền đủ ở các cột (không cần ghi số liệu vào các ô đã bôi đen).
Câu 1. Vận tải hành khách
Vận tải hành khách được chia theo 5 ngành đường, chỉ tiêu thu thập là doanh thu thuần; tổng số
khối lượng vận chuyển, luân chuyển; khối lượng vận chuyển, luân chuyển ngoài nước.
Tổng doanh thu thuần bao gồm: Doanh thu thuần của các hoạt động vận tải theo các phương thức
vận tải: đường bộ, đường sắt, đường ống, đường biển, đường thủy nội địa và đường hàng không.
Tổng số doanh thu thuần được yêu cầu chi tiết theo từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện
theo các dòng và cột tương ứng trong biểu.
- Khối lượng hành khách vận chuyển (đơn vị tính là 1000 hành khách).
- Khối lượng hành khách luân chuyển (đơn vị tính là 1000 Hk.km).
Câu 2. Vận tải hàng hóa
Vận tải hàng hóa được chia theo 5 ngành đường, chỉ tiêu thu thập là doanh thu, tổng số khối lượng
vận chuyển, tổng số khối lượng luân chuyển, khối lượng vận chuyển, luân chuyển ngoài nước.
Tổng doanh thu thuần bao gồm: Doanh thu thuần của các hoạt động vận tải theo các phương thức
vận tải: Đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa và đường hàng không.
Lưu ý: Doanh thu thuần cũng bao gồm cả doanh thu thuần các hoạt động phụ do đơn vị vận tải
thực hiện nhưng không đủ cơ sở thông tin bóc tách để đưa vào ngành sản xuất dịch vụ thích hợp khác.
Các đơn vị vận tải có bán hàng cần phải tách trị giá vốn hàng hóa, lợi nhuận thương mại ra khỏi
kết quả hoạt động vận tải hàng hóa (Ví dụ: Trường hợp bán vật liệu xây dựng tại chân công trình, không
được tính trị giá phần vật liệu xây dựng,..).
- Khối lượng hàng hoá vận chuyển (1000 tấn).
- Khối lượng hàng hoá luân chuyển (1000 tấn.km).
Khối lượng hàng hoá vận chuyển là số tấn hàng hoá thực tế (kể cả bao bì nếu có) ghi trong hợp
đồng vận chuyển, giấy vận chuyển hoặc trên bao bì của hàng hoá. Đối với hàng rời thì căn cứ vào khối
lượng riêng và thể tích hàng hoá thực tế xếp trên phương tiện để tính khối lượng hàng hoá vận chuyển.
Không dùng tấn tính cước hoặc tấn trọng tải của phương tiện để tính khối lượng hàng hoá vận chuyển
thực tế. Đơn vị tính khối lượng hàng hoá vận chuyển là Tấn.
Khối lượng hàng hoá luân chuyển tính bằng cách nhân khối lượng hàng hoá vận chuyển với cự ly
vận chuyển thực tế. Cự ly vận chuyển thực tế là quãng đường đi ngắn nhất mà phương tiện có thể đi được
từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng đã được Bộ Giao thông Vận tải hoặc cơ quan được Nhà nước uỷ quyền
công bố, hoặc thỏa thuận giữa chủ hàng và chủ phương tiện trong hợp đồng vận tải. Đơn vị tính khối
lượng hàng hoá luân chuyển là Tấn.km.
Câu 3. Kho bãi, lưu giữ hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải
Tổng doanh thu thuần bao gồm: Doanh thu thuần bao gồm: Cho thuê phương tiện vận tải hoặc
phương tiện bốc xếp hàng hoá có kèm theo người điều khiển, dịch vụ bến bãi, đại lý vận tải, hoa tiêu, tín
hiệu dẫn dắt tàu bè (đối với vận tải thuỷ); dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa (trừ hoạt động cho thuê
kho bãi thuộc dịch vụ kinh doanh bất động sản).
Câu 4. Hoạt động bốc xếp (Hàng hóa thông qua cảng)
Sản lượng hàng hoá thông qua cảng là lượng hàng hoá thực tế xuất cảng và nhập cảng. Đơn vị tính là
TTQ (tấn thông qua). Riêng đơn vị tính đối với đường sắt và đường bộ là 1000T.
4
Tổng số hàng hoá thông qua cảng bao gồm: Hàng xuất khẩu, nhập khẩu, xuất nội, nhập nội, hàng
nước ngoài quá cảnh.
- Hàng xuất khẩu: Là số hàng hoá thực tế đã được cảng xếp lên phương tiện đường biển hoặc biển
pha sông để vận tải ra nước ngoài.
- Hàng nhập khẩu: Là số hàng hoá thực tế do phương tiện đường biển hoặc biển pha sông vận tải từ
nước ngoài vào cảng và đã được bốc ra khỏi phương tiện đó.
- Hàng nội địa bao gồm hàng xuất nội, nhập nội.
- Hàng nước ngoài quá cảnh: Là lượng hàng được vận chuyển từ nước ngoài, vào cảng Việt Nam vì
mục đích quá cảnh, chuyển phương tiện để đi tiếp đến một nước khác, được bốc xuống và xếp lên phương
tiện để đi tiếp.
Không tính vào khối lượng hàng hoá thông qua cảng những khối lượng sau đây:
- Khối lượng hàng hoá do cảng bốc xếp nhưng ở ngoài phạm vi cảng.
- Khối lượng hàng hoá lỏng qua cảng như nước ngọt, nhiên liệu cho tàu.
- Khối lượng hàng hoá tổn thất trong quá trình bốc xếp ở cảng.
Trường hợp cảng biển làm nhiệm vụ tiếp nhận hàng hoá vận chuyển bằng phương thức tàu Lash thì:
- Tàu Lash (tàu mẹ) vào phạm vi quản lý của cảng biển, được cảng làm thủ tục giao nhận với tàu
Lash (tàu mẹ) để lai dắt sà lan Lash vào cầu tàu bốc dỡ, hoặc bàn giao cho phương tiện vận tải đường
sông, đường biển, biển pha sông để kéo ra khỏi phạm vi quản lý của cảng thì cảng đó được tính sản lượng
hàng Lash vào sản lượng hàng hoá thông qua cảng (mục nhập khẩu).
- Ngược lại, cảng tiếp nhận hàng Lash của các phương tiện vận tải sông, biển, biển pha sông đưa tới
phạm vi cảng quản lý để cảng tiếp tục làm thủ tục giao nhận với tàu Lass (tàu mẹ) trong phạm vi cảng
quản lý, thì cảng đó được tính sản lượng hàng hoá thông qua cảng (mục xuất khẩu).
- Hàng Lash được vận chuyển từ cảng biển này đến cảng biển, cảng sông khác trong nước do
phương tiện đường thuỷ vận chuyển thì các cảng biển, cảng sông này được tính sản lượng vào hàng thông
qua cảng biển, cảng sông (mục hàng hoá xuất nội, nhập nội).
Phương tiện vận tải có đến 31/12/2014:
Ghi số lượng phương tiện có đến 31/12/2014 của doanh nghiệp đang tham gia hoạt động kinh
doanh vận tải, không kể những phương tiện phải ngừng hoạt động trên 2/3 thời gian trong năm vì lý do kỹ
thuật, pháp lý...: đưa vào xưởng sửa chữa, xe bị tạm giữ... và xe chờ thanh lý.
Phương tiện vận tải có đến 31/12/2014 được chia theo:
- Loại hình vận tải của phương tiện: Phương tiện hành khách, phương tiện hàng hóa
- Ngành đường: Bao gồm các loại phương tiện của các ngành đường: đường bộ, đường biển, đường
thủy nội địa, đường sắt và đường không. Doanh nghiệp ghi số liệu tương ứng với phương tiện hoạt động
của mình
- Với mỗi loại phương tiện của loại hình vận tải, theo các ngành đường có đơn vị tính phù hợp. Về
số lượng tính theo đầu phương tiện (đơn vị là chiếc), cộng dồn trọng tải của phương tiện cùng loại để có
được tổng trọng tải phương tiện cùng loại (đơn vị tính với hành khách là số chỗ, với hàng hóa là số tấn).
Câu 5. Hoạt động bưu chính, chuyển phát
Doanh thu
Doanh thu của hoạt động bưu chính, chuyển phát: Là tổng số tiền đã và sẽ thu về do việc cung cấp dịch
vụ bưu chính, chuyển phát trong nước và quốc tế cho khách hàng của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Dịch vụ bưu chính bao gồm: D
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:33 06/12/2021
i, lưu giữ hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải
A. Kho bãi
1. Số lượng kho có tại 31/12/2014 Kho
2. Tổng diện tích kho dùng cho kinh doanh có tại 31/12/2014 m2
3. Doanh thu thuần dịch vụ kho bãi Tr.đ
B. Doanh thu thuần dịch vụ hỗ trợ cho vận tải khác Tr.đ
IV. Hoạt động bốc xếp
1. Đường sắt Xe nâng
2. Đường bộ Xe nâng
3. Cảng biển Cần cẩu
4. Cảng sông Cần cẩu
5. Cảng hàng không Xe nâng
Ghi chú: (*) Đơn vị tính đối với đường sắt và đường bộ là "1000T"
V. Hoạt động bưu chính, chuyển phát
1. Dịch vụ bưu chính
2. Dịch vụ chuyển phát
II. Sản lượng
1. Bưu phẩm
2. Bưu kiện
3. Số thư chuyển tiền, điện chuyển tiền
4. Tổng số báo chí phát hành qua bưu điện
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Tổng số
Chia ra
Kho ngoại
quan
Kho đông
lạnh Kho khác
x x x
A B 1 2 3 4
Ngành đường
Doanh thu
thuần
Hàng hóa bốc xếp thông qua (*) Phương tiện bốc xếp
có tại 31/12/2014
Tổng số
hàng bốc xếp
Bốc xếp
hàng xuất khẩu
Bốc xếp
hàng nhập
khẩu
Bốc xếp
hàng nội địa
Loại
phương
tiện
Số lượng
Tổng
công
suất
(Triệu đồng) (1000TTQ) (1000TTQ) (1000TTQ) (1000TTQ) (Chiếc) (Tấn)
6 7 8
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Tổng số
Chia ra
Đi trong nước Đi quốc tế Quốc tế đến
A 1 2 3 4 5
I. Doanh thu Triệu đồng
A B 1 2 3 4
"
"
Kg
Kg
1000 phiếu
1000 tờ, cuốn
3
Phiếu số 1A.5/ĐTDN-VTKB
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI, KHO BÃI, BƯU CHÍNH, CHUYỂN PHÁT
Phương pháp tính và ghi biểu:
Căn cứ hoạt động vận tải, kho bãi, bưu chính, chuyển phát của doanh nghiệp để ghi số liệu vào
mục, dòng tương ứng. Trên một dòng các chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau, khi đã xuất hiện số liệu
ở một dòng nào đó thì cần điền đủ ở các cột (không cần ghi số liệu vào các ô đã bôi đen).
Câu 1. Vận tải hành khách
Vận tải hành khách được chia theo 5 ngành đường, chỉ tiêu thu thập là doanh thu thuần; tổng số
khối lượng vận chuyển, luân chuyển; khối lượng vận chuyển, luân chuyển ngoài nước.
Tổng doanh thu thuần bao gồm: Doanh thu thuần của các hoạt động vận tải theo các phương thức
vận tải: đường bộ, đường sắt, đường ống, đường biển, đường thủy nội địa và đường hàng không.
Tổng số doanh thu thuần được yêu cầu chi tiết theo từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện
theo các dòng và cột tương ứng trong biểu.
- Khối lượng hành khách vận chuyển (đơn vị tính là 1000 hành khách).
- Khối lượng hành khách luân chuyển (đơn vị tính là 1000 Hk.km).
Câu 2. Vận tải hàng hóa
Vận tải hàng hóa được chia theo 5 ngành đường, chỉ tiêu thu thập là doanh thu, tổng số khối lượng
vận chuyển, tổng số khối lượng luân chuyển, khối lượng vận chuyển, luân chuyển ngoài nước.
Tổng doanh thu thuần bao gồm: Doanh thu thuần của các hoạt động vận tải theo các phương thức
vận tải: Đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa và đường hàng không.
Lưu ý: Doanh thu thuần cũng bao gồm cả doanh thu thuần các hoạt động phụ do đơn vị vận tải
thực hiện nhưng không đủ cơ sở thông tin bóc tách để đưa vào ngành sản xuất dịch vụ thích hợp khác.
Các đơn vị vận tải có bán hàng cần phải tách trị giá vốn hàng hóa, lợi nhuận thương mại ra khỏi
kết quả hoạt động vận tải hàng hóa (Ví dụ: Trường hợp bán vật liệu xây dựng tại chân công trình, không
được tính trị giá phần vật liệu xây dựng,..).
- Khối lượng hàng hoá vận chuyển (1000 tấn).
- Khối lượng hàng hoá luân chuyển (1000 tấn.km).
Khối lượng hàng hoá vận chuyển là số tấn hàng hoá thực tế (kể cả bao bì nếu có) ghi trong hợp
đồng vận chuyển, giấy vận chuyển hoặc trên bao bì của hàng hoá. Đối với hàng rời thì căn cứ vào khối
lượng riêng và thể tích hàng hoá thực tế xếp trên phương tiện để tính khối lượng hàng hoá vận chuyển.
Không dùng tấn tính cước hoặc tấn trọng tải của phương tiện để tính khối lượng hàng hoá vận chuyển
thực tế. Đơn vị tính khối lượng hàng hoá vận chuyển là Tấn.
Khối lượng hàng hoá luân chuyển tính bằng cách nhân khối lượng hàng hoá vận chuyển với cự ly
vận chuyển thực tế. Cự ly vận chuyển thực tế là quãng đường đi ngắn nhất mà phương tiện có thể đi được
từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng đã được Bộ Giao thông Vận tải hoặc cơ quan được Nhà nước uỷ quyền
công bố, hoặc thỏa thuận giữa chủ hàng và chủ phương tiện trong hợp đồng vận tải. Đơn vị tính khối
lượng hàng hoá luân chuyển là Tấn.km.
Câu 3. Kho bãi, lưu giữ hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải
Tổng doanh thu thuần bao gồm: Doanh thu thuần bao gồm: Cho thuê phương tiện vận tải hoặc
phương tiện bốc xếp hàng hoá có kèm theo người điều khiển, dịch vụ bến bãi, đại lý vận tải, hoa tiêu, tín
hiệu dẫn dắt tàu bè (đối với vận tải thuỷ); dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa (trừ hoạt động cho thuê
kho bãi thuộc dịch vụ kinh doanh bất động sản).
Câu 4. Hoạt động bốc xếp (Hàng hóa thông qua cảng)
Sản lượng hàng hoá thông qua cảng là lượng hàng hoá thực tế xuất cảng và nhập cảng. Đơn vị tính là
TTQ (tấn thông qua). Riêng đơn vị tính đối với đường sắt và đường bộ là 1000T.
4
Tổng số hàng hoá thông qua cảng bao gồm: Hàng xuất khẩu, nhập khẩu, xuất nội, nhập nội, hàng
nước ngoài quá cảnh.
- Hàng xuất khẩu: Là số hàng hoá thực tế đã được cảng xếp lên phương tiện đường biển hoặc biển
pha sông để vận tải ra nước ngoài.
- Hàng nhập khẩu: Là số hàng hoá thực tế do phương tiện đường biển hoặc biển pha sông vận tải từ
nước ngoài vào cảng và đã được bốc ra khỏi phương tiện đó.
- Hàng nội địa bao gồm hàng xuất nội, nhập nội.
- Hàng nước ngoài quá cảnh: Là lượng hàng được vận chuyển từ nước ngoài, vào cảng Việt Nam vì
mục đích quá cảnh, chuyển phương tiện để đi tiếp đến một nước khác, được bốc xuống và xếp lên phương
tiện để đi tiếp.
Không tính vào khối lượng hàng hoá thông qua cảng những khối lượng sau đây:
- Khối lượng hàng hoá do cảng bốc xếp nhưng ở ngoài phạm vi cảng.
- Khối lượng hàng hoá lỏng qua cảng như nước ngọt, nhiên liệu cho tàu.
- Khối lượng hàng hoá tổn thất trong quá trình bốc xếp ở cảng.
Trường hợp cảng biển làm nhiệm vụ tiếp nhận hàng hoá vận chuyển bằng phương thức tàu Lash thì:
- Tàu Lash (tàu mẹ) vào phạm vi quản lý của cảng biển, được cảng làm thủ tục giao nhận với tàu
Lash (tàu mẹ) để lai dắt sà lan Lash vào cầu tàu bốc dỡ, hoặc bàn giao cho phương tiện vận tải đường
sông, đường biển, biển pha sông để kéo ra khỏi phạm vi quản lý của cảng thì cảng đó được tính sản lượng
hàng Lash vào sản lượng hàng hoá thông qua cảng (mục nhập khẩu).
- Ngược lại, cảng tiếp nhận hàng Lash của các phương tiện vận tải sông, biển, biển pha sông đưa tới
phạm vi cảng quản lý để cảng tiếp tục làm thủ tục giao nhận với tàu Lass (tàu mẹ) trong phạm vi cảng
quản lý, thì cảng đó được tính sản lượng hàng hoá thông qua cảng (mục xuất khẩu).
- Hàng Lash được vận chuyển từ cảng biển này đến cảng biển, cảng sông khác trong nước do
phương tiện đường thuỷ vận chuyển thì các cảng biển, cảng sông này được tính sản lượng vào hàng thông
qua cảng biển, cảng sông (mục hàng hoá xuất nội, nhập nội).
Phương tiện vận tải có đến 31/12/2014:
Ghi số lượng phương tiện có đến 31/12/2014 của doanh nghiệp đang tham gia hoạt động kinh
doanh vận tải, không kể những phương tiện phải ngừng hoạt động trên 2/3 thời gian trong năm vì lý do kỹ
thuật, pháp lý...: đưa vào xưởng sửa chữa, xe bị tạm giữ... và xe chờ thanh lý.
Phương tiện vận tải có đến 31/12/2014 được chia theo:
- Loại hình vận tải của phương tiện: Phương tiện hành khách, phương tiện hàng hóa
- Ngành đường: Bao gồm các loại phương tiện của các ngành đường: đường bộ, đường biển, đường
thủy nội địa, đường sắt và đường không. Doanh nghiệp ghi số liệu tương ứng với phương tiện hoạt động
của mình
- Với mỗi loại phương tiện của loại hình vận tải, theo các ngành đường có đơn vị tính phù hợp. Về
số lượng tính theo đầu phương tiện (đơn vị là chiếc), cộng dồn trọng tải của phương tiện cùng loại để có
được tổng trọng tải phương tiện cùng loại (đơn vị tính với hành khách là số chỗ, với hàng hóa là số tấn).
Câu 5. Hoạt động bưu chính, chuyển phát
Doanh thu
Doanh thu của hoạt động bưu chính, chuyển phát: Là tổng số tiền đã và sẽ thu về do việc cung cấp dịch
vụ bưu chính, chuyển phát trong nước và quốc tế cho khách hàng của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Dịch vụ bưu chính bao gồm: D
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:32 06/12/2021
B.“∃x∈R:x2≥x∃x∈R:x2≥x” .
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:31 06/12/2021
B.“∃x∈R:x2≥x∃x∈R:x2≥x” .
Câu trả lời của bạn: 07:30 06/12/2021
Trong tin học, dấu phẩy động được dùng để chỉ một hệ thống biểu diễn số mà trong đó sử dụng một chuỗi chữ số (hay bit) để biểu diễn một số hữu tỉ.
Thuật ngữ dấu phẩy động xuất phát từ chỗ hệ thống dấu phẩy động có dấu phẩy cơ số (tức là dấu phẩy thập phân trong trường hợp dùng hệ thập phân thường ngày hoặc là dấu phẩy nhị phân trong trường hợp dùng bên trong máy tính) không cố định mà có thể thay đổi vị trí của nó bất kỳ đâu trong các chữ số có nghĩa của số cần được biểu diễn. Vị trí này được mô tả một cách độc lập trong biểu diễn cụ thể của từng số. Đã có nhiều hệ thống dấu phẩy động khác nhau được dùng trong máy tính; tuy nhiên, vào khoảng hai mươi năm trở lại đây thì hầu hết các máy tính đều dùng cách biểu diễn tuân thủ theo chuẩn IEEE 754.
Một điều cần lưu ý là có sự khác biệt khi gọi tên dấu phẩy cơ số: ở Việt Nam, chúng ta dùng dấu phẩy để ngăn cách giữa phần nguyên và phần thập phân; trong khi các nước như Mỹ, Anh,…dùng dấu chấm để làm điều này. Chính vì thế, thuật ngữ tương ứng với dấu phẩy động ở tiếng Anh là floating point mà dịch sát ra tiếng Việt phải là dấu chấm động. Các phần sau, ta vẫn dùng thuật ngữ dấu phẩy động nhưng khi biểu diễn các số trong ví dụ thì vẫn mô tả theo quy ước của các nước nói trên (mà cũng là quy ước chuẩn dùng trong máy tính), nghĩa là vẫn dùng dấu chấm thay cho dấu phẩy.
Ưu điểm của cách biểu diễn dấu phẩy động là nó cho phép biểu diễn một tầm giá trị rộng hơn nhiều so với cách biểu diễn dấu phẩy tĩnh. Lấy ví dụ, nếu cách biểu diễn dấu phẩy tĩnh có bảy chữ số thập phân với quy ước dấu phẩy thập phân luôn nằm cố định ở chữ số thứ năm, thì cách biểu diễn dấu phẩy tĩnh có thể mô tả các số như 12345.67, 8765.43, 123.00 (tức 00123.00) và vân vân. Trong khi đó cách biểu diễn dấu phẩy động (chẳng hạn như định dạng decimal32 của IEEE 754) với bảy chữ số thập phân ngoài việc mô tả được các số nói trên còn mô tả được nhiều số khác mà dấu phẩy tĩnh không mô tả được như 1.234567, 123456.7, 0.00001234567, 1234567000000000, và nhiều nữa. Tất nhiên, định dạng theo kiểu dấu phẩy động cần thêm bộ nhớ hơn so với dấu phẩy tĩnh (vì cần có thêm bộ nhớ để mô tả vị trí của dấu phẩy cơ số), nhưng ta có thể nói: với cùng một không gian bộ nhớ, cách biểu diễn dấu phẩy động đạt được tầm mô tả rộng hơn.
Câu trả lời của bạn: 07:30 06/12/2021
Trong tin học, dấu phẩy động được dùng để chỉ một hệ thống biểu diễn số mà trong đó sử dụng một chuỗi chữ số (hay bit) để biểu diễn một số hữu tỉ.
Thuật ngữ dấu phẩy động xuất phát từ chỗ hệ thống dấu phẩy động có dấu phẩy cơ số (tức là dấu phẩy thập phân trong trường hợp dùng hệ thập phân thường ngày hoặc là dấu phẩy nhị phân trong trường hợp dùng bên trong máy tính) không cố định mà có thể thay đổi vị trí của nó bất kỳ đâu trong các chữ số có nghĩa của số cần được biểu diễn. Vị trí này được mô tả một cách độc lập trong biểu diễn cụ thể của từng số. Đã có nhiều hệ thống dấu phẩy động khác nhau được dùng trong máy tính; tuy nhiên, vào khoảng hai mươi năm trở lại đây thì hầu hết các máy tính đều dùng cách biểu diễn tuân thủ theo chuẩn IEEE 754.
Một điều cần lưu ý là có sự khác biệt khi gọi tên dấu phẩy cơ số: ở Việt Nam, chúng ta dùng dấu phẩy để ngăn cách giữa phần nguyên và phần thập phân; trong khi các nước như Mỹ, Anh,…dùng dấu chấm để làm điều này. Chính vì thế, thuật ngữ tương ứng với dấu phẩy động ở tiếng Anh là floating point mà dịch sát ra tiếng Việt phải là dấu chấm động. Các phần sau, ta vẫn dùng thuật ngữ dấu phẩy động nhưng khi biểu diễn các số trong ví dụ thì vẫn mô tả theo quy ước của các nước nói trên (mà cũng là quy ước chuẩn dùng trong máy tính), nghĩa là vẫn dùng dấu chấm thay cho dấu phẩy.
Ưu điểm của cách biểu diễn dấu phẩy động là nó cho phép biểu diễn một tầm giá trị rộng hơn nhiều so với cách biểu diễn dấu phẩy tĩnh. Lấy ví dụ, nếu cách biểu diễn dấu phẩy tĩnh có bảy chữ số thập phân với quy ước dấu phẩy thập phân luôn nằm cố định ở chữ số thứ năm, thì cách biểu diễn dấu phẩy tĩnh có thể mô tả các số như 12345.67, 8765.43, 123.00 (tức 00123.00) và vân vân. Trong khi đó cách biểu diễn dấu phẩy động (chẳng hạn như định dạng decimal32 của IEEE 754) với bảy chữ số thập phân ngoài việc mô tả được các số nói trên còn mô tả được nhiều số khác mà dấu phẩy tĩnh không mô tả được như 1.234567, 123456.7, 0.00001234567, 1234567000000000, và nhiều nữa. Tất nhiên, định dạng theo kiểu dấu phẩy động cần thêm bộ nhớ hơn so với dấu phẩy tĩnh (vì cần có thêm bộ nhớ để mô tả vị trí của dấu phẩy cơ số), nhưng ta có thể nói: với cùng một không gian bộ nhớ, cách biểu diễn dấu phẩy động đạt được tầm mô tả rộng hơn.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 07:30 06/12/2021
Có tam giác ABC cân tại C=> Đường trung tuyến CG đồng thời là đường cao hạ từ đỉnh C xuống AB=> phương trình đường thẳng CG nhận vecto chỉ phương của AB làm vecto pháp tuyến
Ta sẽ viết phương trình CG:
−−→AB=(−1;1)⇒CG:−1(x−143)+y−53=0
CG:y−x+3=0
CG∩AB{H}⇒{x+y−2=0y−x+3=0⇒H(52;−12)