A.PHẦN LÝ THUYẾT.
Bài 1: Chương trình bảng tính là gì?
Bài 2: Các thành phần chính và dữ liệu trên trang tính.
Bài 3: Thực hiện tính toán trên trang tính.
Bài 4: Thực hiện các hàm để tính toán trên trang tính.
B.PHẦN BÀI TẬP.
Dạng 1: Viết công thức sử dụng địa chỉ để tính tổng các ô chứa dữ liệu.
Dạng 2: Viết công thức sử dụng địa chỉ để tính tổng trung bình cộng các ô chứa dữ liệu.
Dạng 3: Viets công thức sử dụng hàm để tính trung bình cộng các ô chứa dữ liệu.
Dang 4: Viết công thức sử dụng hàm tìm ô có giá trị lớn nhất, bé nhất.
Quảng cáo
1 câu trả lời 293
A.PHẦN LÝ THUYẾT. Bài 1: Chương trình bảng tính
Chương trình bảng tính là phần mềm giúp ghi lại và trình bày thông tin dưới dạng bảng, có thể thực hiện các tính toán phức tạp hoặc biểu diễn các dữ liệu bằng biểu đồ.
Bài 2:Hàng: được đánh số thứ tự 1, 2, 3…
- Cột: được ký hiệu là A, B, C,…
- Ô tính: là ô chữ nhật giao giữa 1 cột và 1 hàng, ký hiệu: A1, A2,… chứa dữ liệu hoặc công thức.
- Hộp tên: ô bên trái thanh công thức, hiển thị địa chỉ ô đang được trỏ tới
Khối: là một nhóm các ô liền kề nhau tạo thành hình chữ nhật. Khối có thể là 1 ô, 1 hàng, 1 cột và mỗi khối có địa chỉ của riêng mình.
Ký hiệu: ″ô trên cùng bên trái : ô dưới cùng bên phải″
Ví dụ: C2:D3, A1:B3, ..
- Thanh công thức: cho biết nội dung của dữ liệu đang được chọn, ngoài ra còn có thể nhập, sửa nội dung của dữ liệu đó.
Dữ liệu trên trang tính
a) Dữ liệu số
- Là các số: 0, 1,…, 9
- Dấu + tương ứng số dương
- Dấu – tương ứng số âm
- Dấu % là tỉ lệ
- Dữ liệu số có thể là số nguyên hoặc thập phân( thể hiện bởi dấu chấm).
Vd: 120; +22; -150; 12.2
b) Dữ liệu ký tự
- là các chữ cái từ A → Z
- là các chữ số từ 0 → 9
- các ký hiệu: < > ∗ / …
Bài 3: Trong bảng tính các phép tính toán cũng được thực hiện theo trình tự nhất định:
- Các phép toán trong dấu ngoặc đơn ( ) được thực hiện trước
- Các phép nâng lên lũy thừa, các phép nhân, phép chia, cuối cùng là các phép cộng, trừ thực hiện sau
B.PHẦN BÀI TẬP. Dạng 1: cách 1: vd:5+10+15
cách 2: vd:a3+b3+c3
c1: Trung bình động giản đơn có thể được tính bằng hàm AVERAGE. Giả sử bạn có một danh sách trung bình nhiệt độ hàng tháng trong cột B, và bạn muốn tìm trung bình động cho ba tháng (như hình trên)
Viết công thức AVERAGE bình thường cho 3 giá tri đầu tiên và nhập nó vào ô thứ 3 từ trên đếm xuống (ví dụ ô C4), sau đó sao chép công thức sang các ô khác trong cột: =AVERAGE(B2:B4)
Bạn có thể cố định các ô (như ô B2) nếu bạn muốn, nhưng cũng hãy sử dụng các tham chiếu hàng không cố định để công thức được điều chỉnh phù hợp cho các ô khác nhau.
Hãy nhớ rằng trung bình cộng được tính bằng cách tính tổng các giá trị sau đó chia cho số các giá trị được tính trung bình, bạn có thể xác nhận kết quả bằng công thức SUM: =SUM(B2:B4)/3
c2 Giả sử bạn có một danh sách các dữ liệu, cụ thể là doanh số bán hàng hay giá cổ phiếu, và bạn muốn biết trung bình của ba tháng cuối tại một thời điểm bất kỳ. Để thực hiện điều này, bạn cần một công thức tính toán lại trung bình ngay sau khi nhập vào giá trị cho tháng tiếp theo. Hàm AVERAGE lồng ghép với hàm OFFSET và COUNT.
=AVERAGE(OFFSET(first cell, COUNT(entire range)-N,0,N,1))
N là số ngày/tuần/tháng/năm trước.
Giả sử các giá trị trung bình được tính từ hàng 2 cột B, công thức sẽ như sau: =AVERAGE(OFFSET(B2,COUNT(B2:B100)-3,0,3,1))
Và bây giờ, tôi sẽ giải thích các thành phần của công thức này rõ hơn:
Hàm COUNT “COUNT(B2:B100)” đếm có bao nhiêu giá trị được nhập vào cột B. Chúng ta bắt đầu đếm từ ô B2 vì ô B1 là tiêu đề.
Hàm OFFSET lấy giá trị ở ô B2 (tham số thứ nhất) là ô bắt đầu, sau đó tịnh tiến theo giá trị được trả về bởi hàm COUNT 3 dòng lên phía trên (trong trường hợp này: -3 – tham số thứ 2 của hàm offset). Kết quả là, công thức tính tổng của 3 giá trị trong vùng gồm 3 dòng (3 – ở trong tham số thứ 3 của hàm offset) và 1 cột (1 – tham số cuối cùng của hàm OFFSET), kết quả này chính là tổng của 3 tháng cuối cùng mà chúng ta muốn
Cuối cùng, kết quả tổng được hàm AVERAGE sử dụng để tính trung bình động.
Chú ý. Nếu bạn làm việc với trang tính luôn cập nhật các hàng mới, hãy đảm bảo hàm COUNT có đủ số hàng để chứa dữ liệu mới. đó không phải là vấn đề bạn chèn nhiều cột hơn bình thường ngay sau khi bạn có ô tính đầu tiên, bởi thế nào hàm COUNT cũng loại bỏ tất cả các hàng rỗng
Trong ví dụ, bảng dữ liệu chỉ chứa dữ liệu trong 12 tháng, nhưng chúng ta đã trừ hao cho hàm COUNT vùng dữ liệu B2:B100.
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
2 32531
-
Hỏi từ APP VIETJACK3 24810