Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh sự phát triển thuỷ
điện và nhiệt điện của nước ta.
Quảng cáo
3 câu trả lời 304
a) Công nghiệp điện
- Công nghiệp điện ở nước ta bao gồm nhiệt điện và thuỷ điện.
- Sản lượng điện ngày càng tăng và đạt 64,7 tỉ kWh (năm 2007).
- Các nhà máy thuỷ điện lớn: Hòa Bình, Y-a-ly, Trị An,...
- Các nhà máy nhiệt điện lớn: Phú Mỹ, Phả Lại, Cà Mau,...
b) Sự phân bố các nhà máy điện ở nước ta
- Sự phân bố các nhà máy điện có đặc điểm chung là phân bố gần hoặc ở nơi có nguồn năng lượng.
- Các nhà máy nhiệt điện lớn ở phía bắc (Phả Lại, Uông Bí, Na Dương,...) phân bố ở khu Đông Bắc và Đồng bằng sông Hồng, gần vùng than Quảng Ninh.
- Các nhà máy nhiệt điện lớn phía nam (Phú Mỹ, Bà Rịa, Cà Mau,...) phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông cửu Long, gần nguồn nhiên liệu dầu khí ở thềm lục địa.
- Các nhà máy thuỷ điện phân bố gắn với các hệ thống sông: Trung du và miền núi Bắc Bộ (hệ thống sông Hồng), Tây Nguyên (sông Xê Xan, sông Xrêpôk, sông Đồng Nai), Đông Nam Bộ (hệ thống sông Đồng Nai).
Dưới đây là phần so sánh sự phát triển thủy điện và nhiệt điện của Việt Nam dựa trên Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức địa lí đã học:
1. Giống nhau
Đều là hai ngành khai thác và sản xuất điện năng quan trọng của nước ta.
Có vai trò lớn trong bảo đảm an ninh năng lượng, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
Các nhà máy thủy điện và nhiệt điện đều phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và nguồn nhiên liệu.
2. Khác nhau
a. Thủy điện
Điều kiện phát triển: phụ thuộc vào hệ thống sông ngòi dốc, nhiều nước; tập trung ở vùng núi và trung du như Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
Phân bố: Các công trình lớn như Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu (sông Đà); Yaly, Sê San (Tây Nguyên); Trị An (Đông Nam Bộ).
Quy mô: Những năm gần đây phát triển mạnh, đặc biệt trên hệ thống sông Hồng và sông Đồng Nai.
Ưu điểm: Sản xuất điện rẻ, sạch, ít gây ô nhiễm.
Hạn chế: Phụ thuộc mùa mưa; ảnh hưởng đến môi trường và dân cư khi xây dựng hồ chứa.
b. Nhiệt điện
Điều kiện phát triển: dựa vào nguồn nhiên liệu như than đá (Quảng Ninh, đồng bằng sông Hồng), khí tự nhiên (Nam Bộ, Nam Trung Bộ) và dầu.
Phân bố: Tập trung nhiều ở Đông Bắc Bộ (Uông Bí, Cẩm Phả), Đồng bằng sông Hồng (Phả Lại), Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ (Phú Mỹ, Cà Mau, Nhơn Trạch).
Quy mô: Đang được mở rộng nhanh, nhất là các nhà máy nhiệt điện khí và nhiệt điện than để đáp ứng nhu cầu điện tăng cao.
Ưu điểm: Không phụ thuộc vào mùa nước; công suất ổn định.
Hạn chế: Gây ô nhiễm môi trường, phát thải CO₂; chi phí nhiên liệu lớn.
3. Kết luận so sánh
Thủy điện phát triển sớm, mạnh ở các vùng có địa hình núi cao, tiềm năng lớn nhưng chịu ảnh hưởng theo mùa.
Nhiệt điện phát triển ngày càng mạnh với sự đa dạng về nhiên liệu, đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo nguồn điện ổn định quanh năm, nhưng gây ô nhiễm hơn.
a) Công nghiệp điện
- Công nghiệp điện ở nước ta bao gồm nhiệt điện và thuỷ điện.
- Sản lượng điện ngày càng tăng và đạt 64,7 tỉ kWh (năm 2007).
- Các nhà máy thuỷ điện lớn: Hòa Bình, Y-a-ly, Trị An,...
- Các nhà máy nhiệt điện lớn: Phú Mỹ, Phả Lại, Cà Mau,...
b) Sự phân bố các nhà máy điện ở nước ta
- Sự phân bố các nhà máy điện có đặc điểm chung là phân bố gần hoặc ở nơi có nguồn năng lượng.
- Các nhà máy nhiệt điện lớn ở phía bắc (Phả Lại, Uông Bí, Na Dương,...) phân bố ở khu Đông Bắc và Đồng bằng sông Hồng, gần vùng than Quảng Ninh.
- Các nhà máy nhiệt điện lớn phía nam (Phú Mỹ, Bà Rịa, Cà Mau,...) phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông cửu Long, gần nguồn nhiên liệu dầu khí ở thềm lục địa.
- Các nhà máy thuỷ điện phân bố gắn với các hệ thống sông: Trung du và miền núi Bắc Bộ (hệ thống sông Hồng), Tây Nguyên (sông Xê Xan, sông Xrêpôk, sông Đồng Nai), Đông Nam Bộ (hệ thống sông Đồng Nai).
Quảng cáo
Bạn muốn hỏi bài tập?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
